Mục lục bài viết
Ứng dụng chất phá bọt trong xử lý nước thải
Chất phá bọt là gì?
Chất phá bọt là hóa chất có tác dụng loại bỏ bọt một cách hiệu quả và hạn chế bọt xuất hiện trong quy trình sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp hay trong quá trình xử lý nước thải. nó tác dụng mạnh lên bề mặt bọt, Chúng lan nhanh trên bề mặt bọt và giảm sức căng bề mặt, làm vỡ các bong bóng bọt. Cuối cùng là ngăn bọt hình thành trong bể xử lý nước thải
Chất phá bọt (hay còn gọi là chất khử bọt, chất chống tạo bọt) là các chất phụ gia hóa học có tác dụng ngăn chặn sự hình thành bọt .
Chất phá bọt thường được gọi với 2 tên phổ biến là Defoamer và Deaerator, trong đó Defoamer sử dụng để phá bọt Macro (bọt to) và Deaerator được dùng để phá bọt Micro (bọt nhỏ).

Các đặc điểm của chất phá bọt
Chất phá bọt có những tính chất, đặc điểm như sau:
- Chất phá bọt có dạng nhũ tương màu trắng hoặc màu vàng nâu.
- Độ pH của nhũ tương trong khoảng 5-8.
- Có thể hoạt động trong các môi trường axit, kiềm hoặc trung tính.
- Không tan trong môi trường thực hiện phá bọt. Không bị biến đổi bởi nhiệt độ cao.
- Không sinh ra chất độc hại với môi trường, ảnh hưởng đến sự sống các sinh vật.
- Hoạt lực mạnh, phá hủy được cấu trúc của lớp bọt tiệm cận cũng như có tác dụng chống hình thành bọt lâu dài ở các khâu sản xuất.
- Không làm thay đổi tính chất hóa lý, độ bền của các sản phẩm.
- Có chức năng hấp thụ các chất hoạt động bề mặt, cũng như có chức năng mang và dàn trải các chất như dầu khoáng, parafin, dầu thiên nhiên, cồn béo…
Nguyên lý hoạt động của chất chống phá bọt
Chất phá bọt hoạt động bằng cách tác động lên bề mặt cục bộ của bong bóng bọt và làm nó vỡ ra. Cụ thể nguyên lý hoạt động của hóa chất này như sau:
- Bọt xuất hiện khi khí được đưa vào và ổn định trong dung dịch. Bọt ổn định khi trong dung dịch có chứa chất hoạt động bề mặt làm tăng sức căng gradient tại bề mặt phân cách giữa khí – lỏng.
- Chất phá bọt hoạt động dựa trên tác động giống như khi cho dầu thực vật hay cồn cao phân tử lên bọt thì chúng hòa tan vào trong dung dịch và làm giảm sức căng bề mặt.
- Hóa chất phá bọt sẽ trực tiếp phá vỡ độ đàn hồi của chất lỏng và làm bong bóng bọt vỡ ra. Khi sức căng bề mặt giảm, các phân tử xung quanh kéo mạnh nên bọt sẽ bị phá vỡ. Các chất phá bọt tan kém trong nước nên tác động làm giảm sức căng bề mặt chỉ giới hạn trong diện tích bề mặt bọt mà không tác động đến các khu vực xung quanh.
- Khi dùng các chất phá bọt thì thường kết hợp với các chất chống tạo bọt để tăng tác dụng ngăn bọt quay trở lại. Khi rắc các chất chống tạo bọt thì chúng sẽ khuếch tán vào trong bề mặt phân cách giữa thể khí và thể lỏng, làm giảm tác dụng của các chất hoạt động bề mặt trong việc giúp ổn định bọt và tăng độ đàn hồi của màng chất lỏng.
Vì sao xuất hiện bọt trong xử lý nước thải?
Trong xử lý nước thải, bọt khí có thể xuất hiện trong nhiều giai đoạn như trong bể sục khí, bể lắng thứ cấp hoặc trong bể kỵ khí. Bọt được hình thành khi không khí đi vào và ổn định trong lớp chất lỏng. Các bọt này thường dính, nhớt và có màu nâu. Chúng nổi lên và tích tụ trên bề mặt nước xử lý; chiếm một phần lớn thể tích bể phản ứng. Do đó làm giảm hiệu quả xử lý nước thải và thời gian lưu bùn.

Bọt xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn đầu khi khởi động hệ thống xử lý nước thải, khi đó vi sinh chưa thích nghi với môi trường nước thải. chất khử trùng có trong nước thải. chất hóa học độc hại xuất hiện trong nước thải.
Có 3 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hình thành bọt, gồm có:
- Có sự hiện diện của các chất hoạt động bề mặt
- Các vi sinh vật có trong bùn hoạt tính ở điều kiện hạn chế dinh dưỡng sản xuất dư thừa các chất polymer ngoại bào.
- Sự gia tăng của các sinh vật dạng sợi.
- Sốc tải, vi sinh không thể xử lý được lượng nước thải quá nhiều so với công suất thực tế.
Chất phá bọt trong xử lý nước thải
Bọt có thể gây hại, ức chế khả năng phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật nếu MLSS trong bể sinh học thấp. Chất phá bọt là hóa chất có tác dụng phá vỡ các bọt hình thành trong quá trình xử lý nước thải. Khi sử dụng chất phá bọt trong xử lý nước thải đảm bảo hệ thống xử lý được hoạt động trơn tru với hiệu suất tối ưu.
Các tiêu chí giúp chọn chất phá bọt trong xử lý nước thải
Để đảm bảo xử lý bọt hiệu quả cần lựa chọn loại hóa chất phá bọt cẩn thận, vừa đảm bảo chất lượng tốt vừa có mức giá phù hợp. Khi chọn các chất phá bọt cần lưu ý các tiêu chí sau:
- Chất phá bọt không ảnh hưởng tới vi sinh trong nước
- Chọn chất phá bọt có khả năng tan hoàn toàn trong nước.
- Hiệu lực mạnh, phá bọt nhanh, hiệu quả phá bọt kéo dài.
- Hóa chất bền trong môi trường nhiệt, không độc, không mùi, không bắt lửa.
- Không tạo ra chất độc hại cho môi trường, không phát sinh chất thải
Hướng dẫn sử dụng chất phá bọt trong xử lý nước thải
Khi sử dụng trong quy trình xử lý nước thải, các chất phá bọt thường được pha loãng với tỷ lệ từ 0,1-2% phụ thuộc vào mức độ mong muốn kiểm soát bọt. Với các trường hợp cần tăng hiệu quả loại bỏ bọt có thể pha loãng chất tạo bọt với nước theo tỷ lệ 1:1 hoặc 1:10.
Cách sử dụng hóa chất phá bọt trong xử lý nước thải như sau:
Bước 1: Pha loãng chất chống tạo bọt với nước từ 5 – 7 lần trước khi sử dụng. Tùy theo yêu cầu để điều chỉnh liều lượng sử dụng sao cho phù hợp. Nồng độ sử dụng phổ biến trong khoảng từ 100 – 300ppm.
Bước 2: Sử dụng súng phun hoặc nhỏ giọt hóa chất phá bọt xuống chỗ nước thải có bọt.
Bước 3: Nếu lượng bọt tạo ra quá nhanh và nhiều hoặc muốn sử dụng hiệu quả cao hơn thì tăng liều lượng sử dụng lên, đồng thời tăng thêm số lần phun lên bề mặt của bọt nước thải.


Bài Viết Liên Quan: