Công nghệ xử lý nước thải tập 1 Nguyễn Đức Lượng

Công nghệ xử lý nước thải tập 1 Nguyễn Đức Lượng

Công nghệ xử lý nước thải tập 1 Nguyễn Đức Lượng

Giáo trình Công Nghệ xử lý nước thải Tập 1 Nguyễn Đức Lượng cung cấp kiến thức về các quá trình sinh học và công nghệ sinh học môi trường , bộ sách bao gồm hai tập chính.

Tập 1: Công nghệ xử lý nước thải và Tập 2: công nghệ xử lý chất thải.

Nội dung tập 1 được tập trung về các vấn đề cơ bản của nước thải. các thành phần gây ô nhiễm nước. các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải.

Các hợp chất của Nito, Photpho

Các hợp chất của Nito trong nước là kết quả của quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên, trong chất thải và trong các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nguồn nước. Các hợp chất này tồn tại dưới dạng amoniac, nitrit, nitrat và cả dạng nguyên tố nito.

Các hợp chất Photpho có thể tồn tại trong nước bao gồm các hợp chất photphat khi nguồn nước bị nhiễm bẩn phân rác và các hợp chất hữu cơ, quá trình phân hủy giải phóng ion PO42-.

Khi ở trong nước hàm lượng nito, photpho cao sẽ thúc đẩy quá trình phì dưỡng (còn gọi là phú dưỡng hóa).

Chỉ tiêu vi sinh

Sinh vật có mặt trong nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh các sinh vật có ích, có nhiều nhóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và động vật. Trong số này đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh như tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, giun đỏ, trứng giun…

Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước và rác thải bệnh viện… Để đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học, người ta dùng chỉ số Coliform. Đây là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn E.coli trong nước, thường không gây bệnh cho người và sinh vật. Để xác định chỉ số coliform, người ta nuôi cấy mẫu trong dung dịch đặc biệt và đếm số lượng chúng sau một thời gian nhất định.

Người ta phân biệt trị số E.coli và chỉ số E.coli. Trị số E.coli là đơn vị thể tích nước có chứa 1 vi khuẩn E.coli, còn chỉ số E.coli là số lượng vi khuẩn E.coli có trong một lít nước.

Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui định trị số E.coli không nhỏ hơn 100ml nước, nghĩa là cho phép có 1 vi khuẩn E. coli trong 100ml nước, chỉ số E.coli tương ứng là 10. Tiêu chuẩn vệ sinh Việt Nam qui định chỉ số E.coli của nước thải sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.

Quy trình xử lý nước thải công nghiệp
Bể tuyển nổi siêu nông DAF

Phương pháp Tuyển nổi – flotation

– Quá trình tuyển nổi là quá trình phân tách các hatjrawns hoặc lỏng khỏi pha lỏng được thực hiện bằng cách cung cấp các bọt khí mịn vào pha lỏng.

– Cơ sở tuyển nổi như sau: khi đến gần các bọt khí đang nổi lên trong nước, các hạt lơ lửng sẽ kết dính với các bọt khí này và cùng nó nổi lên trên mặt nước, tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu.

Ứng dụng

Tuyển nổi được ứng dụng để loại ra khỏi nước các tạp chất phân tán không tan và khó lắng. Trong nhiều trường hợp tuyển nổi còn được sử dụng để tách chất tan như chất hoạt động bề mặt. Tuyển nổi ứng dụng để xử lí nước thải của nhiều ngành sản xuất như: chế biến dầu mỏ, tơ sợi nhân tạo, giấy xenlulo, da, hóa chất, thực phẩm, chế tạo máy.

– Các phương pháp tuyển nổi

+ Tuyển nổi bằng khí phân tán (dispersed air flotation): phương pháp này được thực hiện bằng cách thổi trực tiếp vào dung dịch cần tuyển nổi, gây xáo trộn dung dịch, cặn tiếp xúc với bọt khí và tiếp xúc với nhau, dính kết và nổi lên trên bề mặt.

+ Tuyển nổi chân không (vacuum flotation): dưới áp suất thường, dung dịch cần tuyển nổi được bão hòa không khí. Khi tạo chân không trong thiết bị kín, khí thoát ra dưới dạng bọt khí nhỏ kết dính với cặn và nổi lên bề mặt. Hệ thống này ít được sử dụng vì khó vận hành trong thực tế.

+ Tuyển nổi bằng khí hòa tan (dissolved air flotation – DAF): trong các hệ thống DAF không khí được hòa tan vào nước ở áp suất từ 2 – 4 atm cho đến khi đạt trạng thái bão hòa, sau đó nhờ sự giãn áp đột ngột đến áp suất khí quyển tạo thành bọt khí.

Hiệu quả của quá trình tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí, kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 – 30 µm. Để có kích thước bọt ổn định trong quá trình tuyển nổi người ta dùng các chất tạo bọt. Chất tạo bọt có thể là dầu thông, phenol, ankyl, sunfat natri, cresol 

Tải sách tại đây

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận