Xử lý nước thải kho chứa hoá chất Vopak

Xử lý nước thải kho chứa hoá chất VoPak

Xử lý nước thải kho chứa hoá chất VoPak

Sơ đồ minh họa tổng thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải

thu gom nước thải công ty hoá chất vopak
thu gom nước thải công ty hoá chất vopak

Thuyết minh hệ thống thu gom nước thải

Nước thải sinh hoạt phát sinh tại công ty với lưu lượng khoảng 6,5 m3/ngày sau khi được thu gom, xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn, sẽ dẫn về bể chứa thể tích 800m3 trước khi dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung có công suất thiết kế 36 m3/ngày.đêm.

Nước thải phát sinh từ tháp xử lý khí thải, nước rửa bồn hóa chất, nước vệ sinh trạm bơm phuy và nước mưa chảy tràn qua khu bồn hóa chất 15 phút đầu với lưu lượng khoảng 5,57 m3/ngày sẽ được dẫn trực tiếp về hệ thống xử lý 36 m3/ngày.đêm để xử lý. Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn tiếp nhận sẽ được đấu nối vào hố ga đấu nối KCN Ông Kèo.

Công trình xử lý nước thải

Bể tự hoại thể tích 30m3

Nước thải phát sinh từ 02 nhà vệ sinh tại các hạng mục của dự án sẽ được thu gom xử lý sơ bộ bằng 02 bể tự hoại 03 ngăn với dung tích 15m3/bể, tổng thể tích của 02 bể là 30m3. Sau đó nước thải được dẫn về hệ thống xử lý nước thải trước khi đấu nối với KCN Ông Kèo.

Trạm xử lý nước thải tập trung 36 m3/ngày.đêm

Hệ thống xử lý nước thải và bể chứa nước thải của Công ty có diện tích quy hoạch khoảng 1.000m2.

Công nghệ: Hệ thống được xây dựng và lắp đặt thiết bị theo công nghệ sinh hóa kết hợp hóa lý để xử lý các chất ô nhiễm có trong nước thải.

Trạm xử lý nước thải công suất 36 m3/ngày đêm đã được xây dựng hoàn thiện và đưa vào sử dụng vào năm 2007 theo văn bản nghiệm thu số 1077/TNMTCCBVMT ngày 25/4/2011

Quy mô, công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình

a. Bể tự hoại 

Chức năng của bể tự hoại Xử lý sơ bộ nước thải phát sinh từ các hoạt động của công nhân viên tại dự án trước khi dẫn vào đường ống thu gom nước thải nội bộ để đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung của Công ty.

Quy mô công suất Có 02 nhà vệ sinh, mỗi nhà vệ sinh được xây dựng 01 bể tự hoại với thể tích 15m3/bể, tổng thể tích 02 bể là 30m3 để xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt.

Công nghệ, quy trình vận hành bể tự hoại

Công nghệ: Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải sơ bộ tại bể tự hoại 3 ngăn thể hiện trong hình:

Xử lý nước thải kho chứa hoá chất VoPak
Xử lý nước thải kho chứa hoá chất VoPak

Quy trình vận hành:

Quy trình vận hành bể tự hoại như sau

+ Ngăn chứa: Đây là nơi chứa các chất thải từ sinh hoạt. Khi xả nước, chất thải theo đường ống trôi xuống ngăn chứa, đợi các vi sinh vật phân hủy thành bùn. Thường thì diện tích ngăn chứa sẽ khá lớn, chiếm ½ tổng diện tích của bể. Một số nơi thiết kế diện tích ngăn chứa bằng với 2 ngăn còn lại.

+ Ngăn lọc: Ngăn lọc có vai trò lọc các chất thải lơ lửng sau khi phân hủy ở ngăn chứa. Nếu cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn được chia thành 4 phần thì ngăn lọc chiếm thể tích 1 phần trong tổng thể tích.

+ Ngăn lắng: Những chất thải không thể phân hủy được ở ngăn chứa sẽ được đưa vào ngăn lắng, chẳng hạn như kim loại, tóc, vật cứng… Ngăn lắng chiếm thể tích 1 phần, bằng ngăn lọc trong cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn. Toàn bộ nước thải sau xử lý sơ bộ tại bể tự hoại 03 ngăn được dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung công suất 36m3/ngày.đêm của Công ty.

Hệ thống xử lý nước thải của công ty

Hiện tại, Công ty TNHH Vopak đã xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất thiết kế 36m3/ngày.đêm

Chức năng của hệ thống xử lý nước thải của Công ty

Hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất thiết kế 36m3/ngày.đêm tại Công ty TNHH Vopak Việt Nam được xây dựng nhằm đáp ứng xử lý toàn bộ nước thải phát sinh tại cơ sở (bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải phát sinh từ các hoạt động xuất – nhập hóa chất) đạt theo Tiêu chuẩn đấu nối KCN Ông Kèo.

Quy mô, công suất

+ Tổng diện tích xây dựng cho khu vực hệ thống xử lý nước thải là 1.000m2, khu vực cuối cơ sở hoạt động.

+ Công suất hệ thống xử lý tối đa theo thiết kế và xây dựng tại cơ sở là 36m3/ngày.đêm

Công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công nghệ của trạm xử lý nước thải không thay đổi so với nội dung trong ĐTM đã được phê duyệt theo quyết định số 3967/QĐ-UBND ngày 09/11/2018.

sơ đồ công nghệ xử lý nước thải kho chứa hoá chất vopak
sơ đồ công nghệ xử lý nước thải kho chứa hoá chất vopak

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:

Nước thải từ các nguồn thải được thu gom vào bể chứa nhằm ổn định lưu lượng và độ pH để chuẩn bị cho các quá trình xử lý nước thải tiếp theo. Lượng nước thải trong ngày tại công ty phát sinh rất ít, không đủ để vận hành hệ thống xử lý nước thải.

Vì vậy, công ty cho dẫn toàn bộ lượng nước thải của công ty trong ngày về bồn chứa nước thải 800 m3 để đáp ứng công tác vận hành hệ thống xử lý nước thải liên tục, chỉ thực hiện xử lý theo mẻ khi lượng nước thải quá ít, cần tập trung nước thải cho đủ nhu cầu xử lý trước khi đưa qua hệ thống xử lý; đồng thời lượng nước thải trong bồn chứa nước thải 800 m3 sẽ được ổn định tính chất và điều chỉnh nồng độ pH phù hợp trước khi đưa vào hệ thống xử lý.

Nước từ bể chứa được đưa vào bể tách dầu. Dầu và các hợp chất hydrocacbon không tan trong nước được tách ra và thu gom tại bể thu dầu thải. Nước thải sau quá trình tách dầu được dẫn về bể lắng thông qua đường ống PVC D80mm nhờ chênh lệch độ cao mà không cần dùng bơm. Tại bể lắng, dưới tác dụng của trọng lực, các chất rắn lơ lửng có khối lượng riêng lớn sẽ lắng xuống đáy bể và được hệ thống bơm cặn lắng hút ra khỏi bể.

Nước thải tiếp tục được xử lý bằng phương pháp hóa lý và sinh học. Tiếp theo nước thải được cho qua bể oxy hóa và cuối cùng cho qua bể lọc bằng than hoạt tính để lọc các hợp chất hữu cơ trước khi thải ra môi trường. Nguyên tắc vận hành như sau:

Nước thải được trộn với sữa vôi trong bồn khuấy trộn nhằm mục đích trung hòa tính acid và điều chỉnh giá trị nồng độ pH theo yêu cầu kỹ thuật từ 6,5 đến 7,5. Do nước thải tồn tại các hạt vật chất lơ lửng phân tán rất nhỏ không thể loại triệt để bằng phương pháp cơ học nên phương pháp keo tụ được sử dụng để giải quyết hiệu quả trong việc tách chúng ra khỏi môi trường nước. Các hợp chất điện ly cao phân tử được sử dụng với vai trò là chất keo tụ.

Chất keo tụ được đưa vào nước thải nhằm mục đích tăng cường quá trình kết dính các hạt rắn lơ lửng trong nước tạo thành các hạt huyền phù có kích thước lớn hơn. Nhằm tăng cường quá trình keo tụ, các chất trợ đông như poliacrylamit, silicat,… được sử dụng để thúc đẩy quá trình tạo hệ keo. Nhờ quá trình keo tụ, một số loại hóa chất có trong nước thải được tách khỏi nước dưới dạng các bông tụ.

Nước thải sau khi thực hiện quá trình keo tụ được bơm qua thiết bị lọc màng. Tại đây, các bông tụ được tách khỏi nước và được thu gom liên tục. Nước thải tiếp tục được đưa vào các bể xử lí sinh học hoạt động theo mẻ. Không khí được sục vào dòng nước thải tại các bể phản ứng nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật thực hiện quá trình phân giải các hóa chất còn lại trong nước thải.

Nước thải sau bể xử lý sinh học được đưa qua bể lắng để tách bùn cặn phát sinh trong quá trình lên men của vi sinh vật. Bùn một phần được tuần hoàn, phần còn lại được bơm qua thiết bị xử lý bùn. Nước thải sau đó được bơm qua bể oxy hóa và cuối cùng cho qua bể lọc bằng than hoạt tính sau đó thoát ra nguồn tiếp nhận đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, loại B.

Hệ thống xử lý nước thải được nhập khẩu từ Hà Lan.

Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng đối với nước thải sau xử lý

Để xây dựng hệ thống xử lý nước thải cần có các thông số đầu vào bao gồm: lưu lượng nước thải, đặc tính nước thải đầu vào cũng như yêu cầu về chất lượng nước thải sau xử lý

Lưu lượng trung bình ngày của hệ thống: Qtb = 36 m3/ngày.đêm ≈ 1,5 m3/giờ

Hệ thống được thiết kế vận hành 24/24 giờ/ngày

0909321616 Môi Trường Green Star

5/5 - (9 bình chọn)

Trả lời