Than bùn là gì ? Ứng dụng của than bùn
Than bùn là gì ? Than bùn là lớp trầm tích xác thực vật được ủ vi sinh lâu ngày. Chúng tơi xốp, giàu đạm, humic, fulvic là chất cải tạo đất và bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng lý tưởng.
Than bùn có hai đặc điểm vật lý nổi bật là sức chứa ẩm cao và mức độ phân giải tương đối cao. Theo kết quả nghiên cứu của Viện thổ nhưỡng nông hóa, cho thấy:
- Độ ẩm trung bình là 42,1%
- Than bùn đều khá nhuyễn và mịn. Mức độ phân giải trung bình là 35,3%. Càng ở các mỏ sâu thì khả năng phân giải của than bùn càng cao
Hiện nay, người ta có rất nhiều cách sản xuất phân bón hữu cơ bằng than bùn khác nhau. Tuy nhiên, quy trình sản xuất phổ biến nhất là: Phơi khô than bùn – Nghiền nhỏ – Trộn với vôi (tùy theo độ PH của than) – Thêm phụ gia, vi sinh vật – Ủ và đóng gói thành phẩm.
Trong tự nhiên, trên bề mặt trái đất xác thực vật được chôn vùi hàng triệu năm trong điều kiện yếm khí. Trong quá trình này, dưới tác động liên tục và tự nhiên của các vi sinh vật yếm khí ở lớp bề mặt trầm tích sẽ hình thành lên lớp trầm tích than bùn.
Than bùn hình thành phổ biến ở những nơi có nhiều thảm thực vật, ở các vùng trũng thường xuyên bị ngập nước. Đặc biệt có nhiều ở những quốc gia trong vùng nhiệt đới.
Ở Việt Nam Than bùn tập trung chủ yếu ở những nơi có rừng và các khu vực thung lũng, đặc biệt nhiều ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Than bùn trong thực tế thường khá nhuyễn, mịn và có độ ẩm cao. Lớp than có độ sâu càng lớn thì khả năng phân giải thành các chất dinh dưỡng cao hơn. Thường được sử dụng để bổ sung dinh dưỡng cho các loại cây ngắn ngày, cải tạo đất bạc màu hiệu quả nhờ khả năng giữ ẩm cao
Tính chất vật lý của than bùn
- Than bùn có độ tơi xốp cao, cấu trúc lỏng lẻo và đặc tính sợi
- Chúng khả năng giữ độ ẩm cao khi trời nắng hoặc mưa. Tuy nhiên, trời mưa lớn có thể gây ra ngập úng.
- Than bùn sau khi được khai thác để sử dụng nhờ sự kết dính chặt sẽ bền hơn và khả năng chịu lực cao hơn
- Tầng mặt than bùn thường có trọng lượng nặng hơn các lớp sâu bên dưới vì có pha lẫn với các khoáng chất hỗn tạp trong quá trình tích lũy tự nhiên.
Tính chất hóa học của than bùn
- Than bùn chứa khoảng 65% là các chất hữu cơ được phân hủy từ xác thực vật
- Trong than bùn còn có acid humic và acid fulvic đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển tốt của cây
- Acid humic và mùn tạo nên màu sắc đặc trưng từ nâu đậm đến đen cho than bùn
- Thành phần hóa học của than mùn khá phong phú, gồm các nguyên tố khoáng khác nhau. Thông thường là C, H, N, O, S
- Bên cạnh đó, than bùn còn chứa các chất trung, vi lượng khác như: Fe, Si, Ca, Mg, K,…
Phân loại than bùn
Tùy vào mục đích sử dụng, than bùn được phân thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc theo màu sắc, hàm lượng hữu cơ, độ ẩm… Có 3 loại than bùn phổ biến, chính là
Than bùn loại 1: màu đen sậm, độ mịn qua sàng 3,5mm và hàm lượng hữu cơ từ 30 – 35%. Đây là loại than bùn có hàm lượng hữu cơ cao nhất
Than bùn loại 2: màu đen nhạt lẫn nâu, độ mịn tương tự than loại 1 nhưng chỉ có hàm lượng hữu cơ từ 17-25%
Than bùn loại 3: có màu nâu đen, độ mịn thấp (thông thường qua sàng 5,5mm) và có hàm lượng hữu cơ nhỏ hơn 16%.
Ứng dụng của than bùn
- Khi than bùn được chế tạo thành than hoạt tính thì nó có thể hấp thụ các chất hữu cơ phân tử cực tốt. Thông qua đó lọc đi những thành phần cặn bã trong nước. Đây là giải pháp lọc nước tốt nhất hiện nay.
- Than bùn thường được sử dụng bón cho cây để bổ sung chất dinh dưỡng, chất khoáng tự nhiên.
- Mặt khác Than bùn làm tăng độ phì, tơi xốp, giữ ẩm và giữ chất dinh dưỡng của đất trồng. Tuy nhiên vì khả năng phân giải không cao nên cần kết hợp ủ với phân chuồng để tăng hiệu quả.
- Nơi có nhiều đất bùn thường gắn liền với đa dạng sinh học đặc biệt là các loài thực vật.
- Than bùn là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất một số loại Phân bón Hữu cơ – vi sinh.
Bài Viết Liên Quan: