Trạm xử lý nước thải công ty Fashy
Bể tự hoại xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ sinh hoạt của 400 cán bộ công nhân viên được thu gom bằng các ống PVC D60-114mm dẫn về 02 bể tự hoại ba ngăn để xử lý sơ bộ. Nước thải sau xử lý sơ bộ theo ống PVC D200mm dẫn về trạm xử lý nước thải công suất 60 m3/ngày.đêm để xử lý đạt
QCVN 40:2011/BTNMT, cột A Kq = 1,2; Kf = 1,1 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Nhà máy hiện hữu đã xây dựng hoàn thiện 02 bể tự hoại với tổng thể tích lưu chứa 40,8 m3 đảm bảo khả năng xử lý lượng nước thải phát sinh
Nguyên tắc hoạt động của bể tự hoại:
Nước thải theo đường ống dẫn tập trung xuống ngăn chứa của bể tự hoại hình chữ nhật và qua ngăn lắng trong bể, các chất cặn lơ lửng dần dần lắng xuống đáy bể. Thời gian lưu nước trong bể dao động 3, 6, 12 tháng, cặn lắng sẽ bị phân hủy yếm khí trong ngăn yếm khí. Sau đó nước thải qua ngăn lọc để tiếp tục lọc các phần chưa lắng được ở ngăn lắng, phần nước sau ngăn lọc được dẫn thẳng vào hệ thống xử lý nước thải công suất 60 m3/ngày.đêm của nhà máy.
Lượng bùn dư sau thời gian lưu thích hợp sẽ được giao cho đơn vị có chức năng xử lý. Trong bể tự hoại đều có ống thông hơi để giải phóng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men kị khí và để thông các ống đầu vào, đầu ra khi bị nghẹt.
Kiểm tra khả năng đáp ứng của bể tự hoại
W = Wn + Wb
Trong đó:
+ Wn: Thể tích nước của bể
+ Wb: Thể tích cặn của bể
Thể tích phần nước được tính theo công thức: Wn = K x Q = 1,2 x 9,6 = 11,52 (m3)
Trong đó:
+ K: hệ số lưu lượng, K = 1,2;
+ Q: Lưu lượng nước trung bình vào bể tự hoại (40%), Q = 9,6 m3/ngày.
Thể tích phần bùn được tính theo công thức sau: Wb = [a x T x (100 – P1) x 0,7 x 1,2] x N/[(100 – P2) x 1000]
Trong đó: + a: tiêu chuẩn cặn lắng cho 1 người, a = 0,4 – 0,5 l/người.ngày.đêm (a = 0,5)
+ N: số công nhân viên, (N = 400 người)
+ T: thời gian tích lũy cặn trong bể tự hoại, T = 90 – 180 ngày.đêm (T = 180)
+ 0,7: hệ số tính đến 30% cặn đã được phân hủy.
+ 1,2: hệ số tính đến 20% cặn được giữ lại trong bể tự hoại (lượng vi khuẩn cần thiết để xử lý cặn tươi).
+ P1: độ ẩm của cặn tươi, P1 = 95%
+ P2: độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại, P2 = 90% Wb = [0,5 x 180 x (100 – 95) x 0,7 x 1,2] x 400/[(100 – 90) x 1000] = 15,12 m3
Thể tích tổng cộng phần lắng của bể tự hoại là: W = Wn + Wb = 11,52 + 15,12 = 26,64 (m3)
Như vậy, với 02 bể tự hoại có tổng thể tích 40,8 m3 như nhà máy hiện hữu và nhu cầu xả thải sau nâng công suất thì hoàn toàn đáp ứng khả năng thu gom, xử lý sơ bộ lượng nước thải phát sinh từ sinh hoạt của 400 cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải tại Dự án có công suất 60 m3/ngày.đêm để đảm bảo xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột A Kq = 1,2; Kf = 1,1 theo Giấy phép xả thải số 269/GP-UBND ngày 29/11/2021.
Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải công suất 60 m3/ngày.đêm được thể hiện như sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải 60 m3/ngày.đêm
Thuyết minh quy trình công nghệ
Hố thu gom: Nước thải sau bể tự hoại và bể tách mỡ được dẫn về hố thu gom. Hố thu gom cũng có vai trò làm bể chứa nước thải khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hoặc bảo trì. Từ hố này, nước thải được chuyển đến bể điều hoà kết hợp thiếu khí.
Bể điều hoà kết hợp thiếu khí: Sử dụng phương pháp xáo trộn tuần hoàn để đảm bảo sự ổn định các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải. Tại đây được kết hợp phương pháp thiếu khí sẽ diễn ra quá trình khử Nitơ, NO3 được chuyển hoá thành N2 khi không có oxy, một phần bùn hoạt tính từ bể sinh học MBR sẽ được tuần hoàn về ngăn thiếu khí giúp thực hiện quá trình khử Nitơ. Dưỡng chất được định kỳ bổ sung vào bể.
Bể sinh học hiếu khí: Tại bể này sử dụng các giá thể cho vi sinh bám dính để sinh trưởng và phát triển. Bể có hệ thống cấp khí tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng. Đồng thời quá trình cấp khí phải đảm bảo được các vật liệu luôn ở trạng thái lơ lửng và chuyển động xáo trộn liên tục trong suốt quá trình phản ứng. Quá trình này tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và phát triển trên các giá thể lơ lửng.
Vi sinh vật hiếu khí lấy các chất ô nhiễm có trong nước thải (COD, BOD, Nito, Phospho, kim loại nặng,…) làm thức ăn, giúp tăng sinh khối. Khi đạt đến độ dày nhất định, khối lượng vi sinh vật tăng, lớp vi sinh phía trong do không tiếp xúc được nguồn thức ăn sẽ chết, mất khả năng bám dính sẽ rơi ra và được tách ra nhờ quá trình lắng. Các vi sinh vật còn sót lại trên giá thể tiếp tục sinh trưởng và phát triển. Nước thải tiếp tục được đưa qua bể sinh học MBR để xử lý loại bỏ vi sinh vật trong nước thải
Bể sinh học MBR: Mỗi sợi MBR có cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng có cấu tạo như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh vật không có khả năng xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau tạo thành những module lớn hơn và đặt vào bể xử lý sinh học.
Kích thước lỗ thường vào khoảng 0,01 – 0,03 µm. Do đó, có thể loại bỏ được các chất ô nhiễm, vi khuẩn, vi rút,… Lượng bùn thải trong bể được chuyển tuần hoàn về ngăn thiếu khí. Nước thải sau khi lọc sẽ tiếp tục đi vào bể khử trùng.
Bể khử trùng: Viên nén Clo được châm vào để khử trùng nước sau xử lý trước khi thải vào hệ thống thoát nước thải chung của Cụm công nghiệp Tân Hiệp. Nước sau khi được châm hóa chất khử trùng, chảy ra nguồn tiếp nhận.
Bài Viết Liên Quan: