Biến đổi khí hậu và tác động đến Việt Nam

Biến đổi khí hậu và tác động đến Việt Nam

Trong những thập kỷ gần đây, thế giới đã và đang chứng kiến những thay đổi ngày càng rõ rệt và khắc nghiệt của hệ thống khí hậu toàn cầu. Những trận siêu bão tàn phá chưa từng có, những đợt nắng nóng kỷ lục thiêu đốt các lục địa, những trận lũ lụt lịch sử nhấn chìm nhiều thành phố, hay những đợt hạn hán kéo dài làm cạn kiệt nguồn sống – đó không còn là những dự báo xa xôi mà đã trở thành hiện thực nghiệt ngã ở nhiều nơi trên Trái Đất.

Biến đổi khí hậu (BĐKH), sự thay đổi dài hạn của nhiệt độ và các hình thái thời tiết, chủ yếu do hoạt động của con người gây ra, đã trở thành một trong những thách thức nghiêm trọng và cấp bách nhất mà nhân loại phải đối mặt trong thế kỷ 21.

Đối với Việt Nam, một quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, hai đồng bằng châu thổ rộng lớn và màu mỡ (Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long – ĐBSCL), cùng nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào các ngành nhạy cảm với khí hậu như nông nghiệp, thủy sản, BĐKH không chỉ là vấn đề môi trường mà còn là mối đe dọa trực tiếp đến an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế – xã hội bền vững và thậm chí là sự tồn vong của nhiều vùng lãnh thổ.

Việt Nam liên tục được xếp hạng trong nhóm các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH và nước biển dâng. Việc hiểu rõ bản chất của BĐKH, nhận diện những tác động đã và đang diễn ra cũng như các kịch bản trong tương lai đối với Việt Nam là vô cùng quan trọng để có thể xây dựng những chiến lược ứng phó và thích ứng hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết về BĐKH và những ảnh hưởng đa chiều, sâu sắc của nó đến Việt Nam.

Phần 1: Tìm Hiểu Về Biến Đổi Khí Hậu

1.1. Hiệu ứng Nhà kính và Nguyên nhân Gây BĐKH:

Trái Đất được sưởi ấm một phần nhờ vào “hiệu ứng nhà kính” tự nhiên. Một số khí trong bầu khí quyển (như hơi nước, CO2, CH4, N2O) hoạt động giống như kính của nhà kính, giữ lại một phần nhiệt lượng từ mặt trời, giúp duy trì nhiệt độ bề mặt Trái Đất ở mức phù hợp cho sự sống.

Tuy nhiên, từ giữa thế kỷ 20, đặc biệt là sau Cách mạng Công nghiệp, các hoạt động của con người đã làm gia tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính (KNK) trong khí quyển, làm tăng cường hiệu ứng nhà kính và khiến Trái Đất nóng lên nhanh chóng. Các nguyên nhân chính bao gồm:

  • Đốt nhiên liệu hóa thạch: Việc đốt than, dầu mỏ và khí đốt để sản xuất năng lượng, vận hành công nghiệp, giao thông vận tải là nguồn phát thải Carbon Dioxide (CO2) lớn nhất – KNK chủ yếu gây ra BĐKH.
  • Phá rừng và thay đổi sử dụng đất: Rừng hấp thụ CO2, do đó việc chặt phá rừng để lấy gỗ, làm nông nghiệp hoặc đô thị hóa làm giảm khả năng hấp thụ CO2 của Trái Đất và giải phóng lượng lớn carbon lưu trữ trong sinh khối rừng.
  • Hoạt động công nghiệp: Một số quy trình công nghiệp phát thải trực tiếp KNK (như sản xuất xi măng, hóa chất).
  • Nông nghiệp: Chăn nuôi gia súc (đặc biệt là động vật nhai lại) phát thải Mêtan (CH4). Việc sử dụng phân bón hóa học trong trồng trọt phát thải Nitơ oxit (N2O).

1.2. Những Biểu hiện Toàn cầu:

Sự gia tăng KNK đã dẫn đến những thay đổi rõ rệt trên phạm vi toàn cầu:

  • Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng (khoảng 1.1 – 1.2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp).
  • Các đại dương ấm lên và hấp thụ phần lớn lượng nhiệt dư thừa.
  • Mực nước biển dâng do sự giãn nở nhiệt của nước biển và băng tan từ các sông băng, chỏm băng ở Greenland và Nam Cực.
  • Đại dương bị axit hóa do hấp thụ lượng lớn CO2.
  • Gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan (bão mạnh, lũ lụt, hạn hán, sóng nhiệt).
Biến đổi khí hậu và tác động đến Việt Nam
Biến đổi khí hậu và tác động đến Việt Nam

Phần 2: Biến đổi khí hậu và tác động đến Việt Nam

BĐKH không còn là nguy cơ tương lai mà đã thể hiện rõ nét qua những thay đổi và hiện tượng thời tiết cực đoan tại Việt Nam trong những thập kỷ qua:

  • Gia tăng Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đã tăng khoảng 0.89°C trong giai đoạn 1958-2018 (theo Bộ TN&MT), cao hơn mức tăng trung bình toàn cầu. Số ngày nắng nóng gay gắt tăng lên ở hầu hết các vùng, đặc biệt là Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Các đợt rét đậm, rét hại ở miền Bắc cũng có xu hướng bất thường hơn.
  • Thay đổi Chế độ Mưa: Lượng mưa trung bình năm có sự biến động, nhưng xu hướng chung là gia tăng cường độ mưa trong những ngày mưa lớn, gây lũ lụt nghiêm trọng hơn. Trong khi đó, mùa khô lại có xu hướng kéo dài và khắc nghiệt hơn, dẫn đến hạn hán. Mô hình mưa cũng thay đổi thất thường, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào mùa vụ.
  • Nước biển dâng: Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam cho thấy mực nước biển trung bình đã dâng khoảng 3-4 mm/năm trong vài thập kỷ qua, cao hơn mức trung bình toàn cầu. Hiện tượng xâm thực bờ biển, mất đất ven biển ngày càng trở nên nghiêm trọng ở nhiều địa phương từ Bắc vào Nam.
  • Gia tăng Tần suất và Cường độ Thiên tai:
    • Bão và Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Bão có xu hướng mạnh hơn, quỹ đạo phức tạp và khó dự đoán hơn, gây thiệt hại nặng nề cho các tỉnh ven biển, đặc biệt là miền Trung.
    • Lũ lụt: Lũ quét, lũ ống ở miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ; ngập lụt trên diện rộng ở miền Trung (thường xảy ra hàng năm); ngập úng đô thị do mưa lớn kết hợp triều cường tại TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các thành phố ven biển khác ngày càng thường xuyên và nghiêm trọng. Lũ ở ĐBSCL cũng có diễn biến phức tạp hơn.
    • Hạn hán: Các đợt hạn hán nghiêm trọng và kéo dài xảy ra thường xuyên hơn, đặc biệt ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL, gây thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
    • Xâm nhập mặn: Hiện tượng nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng các vùng cửa sông ven biển, đặc biệt là ĐBSCL, diễn ra gay gắt và kéo dài hơn trong mùa khô, gây thiệt hại lớn cho sản xuất lúa, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản, làm ô nhiễm nguồn nước ngọt. Đợt hạn mặn lịch sử 2015-2016 và 2019-2020 là những minh chứng điển hình.
    • Các hiện tượng khác: Sóng nhiệt, rét đậm rét hại bất thường, sạt lở đất do mưa lớn…

Phần 3: Những Tác động Dự báo trong Tương lai đối với Việt Nam

Dựa trên các mô hình khí hậu và kịch bản phát thải KNK toàn cầu, các nhà khoa học Việt Nam đã xây dựng các Kịch bản Biến đổi khí hậu và Nước biển dâng cho Việt Nam (phiên bản cập nhật thường xuyên bởi Bộ TN&MT). Các kịch bản này dự báo những thách thức còn lớn hơn nhiều trong tương lai:

  • Nhiệt độ tiếp tục tăng: Dự báo đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam có thể tăng từ 1.9 – 4.0°C (so với trung bình thời kỳ 1986-2005) tùy theo kịch bản phát thải. Số ngày nắng nóng cực đoan sẽ tăng lên đáng kể.
  • Chế độ mưa thay đổi mạnh mẽ hơn: Lượng mưa năm và mưa mùa mưa có xu hướng tăng, nhưng mưa trong mùa khô lại giảm. Cường độ mưa cực đoan tăng, làm gia tăng nguy cơ lũ lụt, lũ quét.
  • Nước biển dâng nhanh hơn: Dự báo đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng từ 53 – 77 cm (kịch bản trung bình) đến 78 – 108 cm (kịch bản cao) so với thời kỳ 1986-2005. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ ngập vĩnh viễn những diện tích rất lớn tại ĐBSCL, Đồng bằng sông Hồng và các vùng ven biển.
  • Thiên tai cực đoan hơn: Bão có khả năng mạnh hơn về cường độ. Lũ lụt và hạn hán sẽ khốc liệt và khó lường hơn. Xâm nhập mặn sẽ trở nên trầm trọng và phổ biến hơn.
  • Rủi ro cộng hưởng: Các tác động này không xảy ra đơn lẻ mà thường cộng hưởng với nhau (ví dụ: hạn hán và xâm nhập mặn; mưa lớn, triều cường và nước biển dâng gây ngập lụt đô thị sâu hơn), tạo ra những thách thức phức tạp và khó khăn hơn trong ứng phó.

Phần 4: Tác động Lên các Ngành và Khu vực Trọng điểm của Việt Nam

BĐKH tác động sâu rộng đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế – xã hội và các vùng miền của Việt Nam:

  • Nông nghiệp và An ninh Lương thực:
    • Trồng trọt: Giảm năng suất và sản lượng lúa (do ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nhiệt độ cao), cây công nghiệp (cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên bị hạn hán, sâu bệnh), cây ăn quả (ở ĐBSCL bị mặn). Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do nước biển dâng và xâm nhập mặn. Thay đổi cơ cấu mùa vụ, gia tăng chi phí sản xuất. Nguy cơ về sâu bệnh hại mới hoặc bùng phát các loại sâu bệnh cũ.
    • Chăn nuôi: Stress nhiệt làm giảm năng suất, tăng tỷ lệ chết. Gia tăng nguy cơ dịch bệnh. Thiếu nước và nguồn thức ăn trong mùa khô.
    • An ninh lương thực: Đe dọa trực tiếp đến an ninh lương thực quốc gia (đặc biệt là sản xuất lúa gạo ở hai đồng bằng lớn) và sinh kế của hàng triệu nông dân.
  • Tài nguyên Nước:
    • Gia tăng tình trạng thiếu nước vào mùa khô ở nhiều vùng, đặc biệt là Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, ĐBSCL và các đảo.
    • Suy giảm chất lượng nước mặt và nước ngầm do xâm nhập mặn, ô nhiễm do nồng độ chất thải tăng cao khi dòng chảy thấp, nhiệt độ nước tăng.
    • Gia tăng mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng nước giữa các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, thủy điện).
    • Ảnh hưởng đến hoạt động của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện do lượng nước biến động thất thường.
  • Vùng Ven biển và Đồng bằng Châu thổ: Đây là những khu vực chịu tổn thương nặng nề nhất.
    • Nguy cơ ngập lụt vĩnh viễn hoặc thường xuyên đối với những vùng đất thấp ở ĐBSCL (có thể mất đến 40% diện tích nếu nước biển dâng 1m), Đồng bằng sông Hồng và dải ven biển miền Trung.
    • Xói lở bờ biển ngày càng nghiêm trọng, làm mất đất ở, đất sản xuất, cơ sở hạ tầng ven biển. Rừng ngập mặn – lá chắn tự nhiên quan trọng – bị suy thoái.
    • Hạ tầng ven biển (đê biển, cảng cá, đường giao thông, khu dân cư, khu du lịch) bị đe dọa, hư hỏng.
    • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của hàng chục triệu người dân ĐBSCL và các vùng ven biển khác, nguy cơ dẫn đến di cư quy mô lớn do khí hậu.
  • Thủy sản và Nuôi trồng:
    • Thiệt hại cơ sở hạ tầng nuôi trồng (ao, đầm, lồng bè) do bão, lũ.
    • Thay đổi nhiệt độ, độ mặn, axit hóa nước biển ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và sinh sản của các loài thủy sản tự nhiên và nuôi trồng.
    • Hiện tượng tẩy trắng san hô ngày càng phổ biến, làm suy giảm hệ sinh thái rạn san hô – nơi cư trú quan trọng của nhiều loài hải sản.
    • Mất các bãi giống, bãi đẻ ven bờ do xói lở và suy thoái rừng ngập mặn.
  • Sức khỏe Con người:
    • Gia tăng các bệnh liên quan đến nhiệt độ cao (say nắng, say nóng, đột quỵ do nhiệt).
    • Gia tăng nguy cơ và sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm qua nước (tiêu chảy, tả, lỵ) và các bệnh do véc-tơ truyền (sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản) do thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và lũ lụt tạo điều kiện cho mầm bệnh và véc-tơ phát triển.
    • Suy dinh dưỡng do mất an ninh lương thực.
    • Các vấn đề sức khỏe tâm thần (lo âu, trầm cảm, PTSD) liên quan đến thiên tai, mất mát tài sản, di dời chỗ ở.
  • Cơ sở Hạ tầng và Đô thị:
    • Hệ thống giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy), hệ thống điện, thông tin liên lạc dễ bị hư hỏng, gián đoạn do bão, lũ, sạt lở.
    • Tình trạng ngập lụt đô thị ngày càng trầm trọng tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ… do sự kết hợp của mưa cực đoan, triều cường, nước biển dâng và sụt lún đất nền, gây thiệt hại kinh tế lớn và ảnh hưởng đến đời sống người dân.
    • Các công trình xây dựng, di tích lịch sử, hạ tầng quan trọng bị đe dọa.
  • Đa dạng Sinh học và Hệ sinh thái:
    • Mất các hệ sinh thái nhạy cảm như rạn san hô, rừng ngập mặn, đất ngập nước nội địa.
    • Suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao hơn.
    • Thay đổi sự phân bố của các loài, sự xuất hiện của các loài xâm lấn.
  • Ngành Năng lượng: Ảnh hưởng đến nguồn nước cho thủy điện, nguy cơ hư hỏng hạ tầng truyền tải và phân phối điện do thiên tai, nhu cầu năng lượng cho làm mát tăng cao vào mùa nóng.
  • Du lịch: Hư hại các khu nghỉ dưỡng ven biển, bãi biển bị xói lở, các điểm tham quan tự nhiên (Vịnh Hạ Long, các vườn quốc gia, khu bảo tồn biển…) bị suy thoái, ảnh hưởng đến sức hấp dẫn du lịch.
Bảo vệ môi trường góp phần giảm biến đổi khí hậu
Bảo vệ môi trường góp phần giảm biến đổi khí hậu

Phần 5: Tính Dễ bị Tổn thương và Ứng phó của Việt Nam

5.1. Tại sao Việt Nam dễ bị tổn thương cao?

  • Vị trí địa lý: Đường bờ biển dài, nhiều vùng đất thấp, đồng bằng châu thổ rộng lớn.
  • Khí hậu: Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của hệ thống gió mùa và bão nhiệt đới.
  • Kinh tế – Xã hội: Tỷ trọng lớn dân số và hoạt động kinh tế tập trung ở các vùng ven biển và đồng bằng; ngành nông nghiệp và thủy sản đóng vai trò quan trọng trong sinh kế và xuất khẩu nhưng rất nhạy cảm với khí hậu; là quốc gia đang phát triển với nguồn lực ứng phó còn hạn chế.
  • Yếu tố khác: Mật độ dân số cao ở các vùng dễ bị tổn thương; hệ thống hạ tầng chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu chống chịu với thiên tai cực đoan gia tăng.

5.2. Chính sách và Chiến lược Ứng phó:

Nhận thức rõ thách thức, Chính phủ Việt Nam đã sớm ban hành và triển khai nhiều chủ trương, chính sách, chiến lược quan trọng để ứng phó với BĐKH:

  • Chiến lược Quốc gia về Biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050: Đặt ra các mục tiêu tổng thể, dài hạn về giảm phát thải KNK và thích ứng với BĐKH.
  • Kế hoạch Quốc gia Thích ứng với Biến đổi khí hậu (NAP): Xác định các nhiệm vụ, giải pháp thích ứng ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực và địa phương.
  • Đóng góp do Quốc gia tự quyết định (NDC): Cập nhật và nâng cao cam kết giảm phát thải KNK theo Thỏa thuận Paris về BĐKH. Đặc biệt, tại Hội nghị COP26 (năm 2021), Việt Nam đã đưa ra cam kết mạnh mẽ đạt mức phát thải ròng bằng “0” (Net Zero) vào năm 2050.
  • Các Chương trình, Nghị quyết chuyên đề: Ví dụ: Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH; các chương trình mục tiêu quốc gia lồng ghép nội dung BĐKH.
  • Lồng ghép BĐKH: Tích hợp các yếu tố ứng phó BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, ngành và địa phương.

5.3. Các Lĩnh vực Hành động Chính:

  • Thích ứng với BĐKH:
    • Nông nghiệp: Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi chống chịu tốt hơn với hạn, mặn, nhiệt độ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; áp dụng các kỹ thuật canh tác thông minh, tiết kiệm nước (tưới nhỏ giọt, tưới phun); bảo hiểm nông nghiệp.
    • Tài nguyên nước: Nâng cấp, xây dựng hồ chứa, đập, hệ thống thủy lợi; quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông; áp dụng các giải pháp trữ nước phi công trình (trữ nước trong đất, phục hồi vùng ngập lũ); sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; tái sử dụng nước.
    • Vùng ven biển: Củng cố và nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông; trồng và phục hồi rừng ngập mặn; quản lý tổng hợp vùng bờ; di dời dân cư khỏi các khu vực có nguy cơ cao; xây dựng nhà ở an toàn.
    • Hạ tầng và Đô thị: Xây dựng cơ sở hạ tầng chống chịu tốt hơn với thiên tai (cầu đường, hệ thống điện…); quy hoạch đô thị thích ứng với ngập lụt (không gian chứa nước, hệ thống thoát nước bền vững, công trình đa năng); nâng cao khả năng chống ngập cho các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh.
    • Y tế: Tăng cường hệ thống giám sát, cảnh báo sớm dịch bệnh liên quan đến khí hậu; nâng cao năng lực y tế dự phòng và điều trị.
    • Giảm nhẹ rủi ro thiên tai: Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm; xây dựng các phương án ứng phó thiên tai; tăng cường năng lực cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
  • Giảm nhẹ Phát thải KNK (hướng tới Net Zero 2050):
    • Năng lượng: Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió); nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong công nghiệp, giao thông, xây dựng và dân dụng; giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch (than đá).
    • Nông nghiệp: Áp dụng các biện pháp giảm phát thải CH4 (quản lý phân thải bằng biogas, cải thiện khẩu phần ăn gia súc) và N2O (sử dụng phân bón hiệu quả, kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải).
    • Lâm nghiệp và Sử dụng đất (LULUCF): Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có; đẩy mạnh trồng rừng mới, tái trồng rừng; ngăn chặn phá rừng và suy thoái rừng.
    • Công nghiệp và Xử lý chất thải: Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng; thu hồi và sử dụng khí bãi rác, khí biogas; tăng cường tái chế, xử lý chất thải rắn.

5.4. Hợp tác Quốc tế

Việt Nam chủ động và tích cực tham gia các khuôn khổ hợp tác quốc tế về BĐKH, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và nâng cao năng lực từ các quốc gia phát triển và các tổ chức quốc tế.

5.5. Thách thức

Việc ứng phó với BĐKH tại Việt Nam vẫn đối mặt nhiều thách thức: Nhu cầu vốn đầu tư cho cả thích ứng và giảm nhẹ là rất lớn; hạn chế về công nghệ tiên tiến; cần sự phối hợp liên ngành, liên vùng hiệu quả hơn; năng lực thể chế và nguồn nhân lực cần tiếp tục được tăng cường; việc cân bằng giữa mục tiêu phát triển kinh tế trước mắt và các mục tiêu khí hậu dài hạn; nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của toàn xã hội.

Kết Luận

Biến đổi khí hậu là một hiện thực không thể đảo ngược và đang tác động ngày càng sâu sắc, đa chiều đến mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội và môi trường của Việt Nam. Với vị thế là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất, Việt Nam đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn, đòi hỏi những nỗ lực phi thường để vượt qua.

Tuy nhiên, thách thức cũng đi kèm với cơ hội. Việc ứng phó với BĐKH cũng là động lực để Việt Nam tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền vững hơn, xanh hơn, ít phát thải hơn; phát triển các ngành công nghệ sạch, năng lượng tái tạo; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên; và xây dựng một xã hội có khả năng chống chịu tốt hơn với những biến động trong tương lai.

Cam kết mạnh mẽ hướng tới Net Zero vào năm 2050 là một bước đi chiến lược, thể hiện trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế và quyết tâm theo đuổi con đường phát triển bền vững. Để hiện thực hóa cam kết này và bảo vệ đất nước trước những tác động khắc nghiệt của BĐKH, cần có sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt và bền bỉ của cả hệ thống chính trị, các bộ ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà khoa học và mọi người dân.

Hành động ngay hôm nay vì một Việt Nam thịnh vượng, an toàn và có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu là mệnh lệnh của tương lai.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận