Chỉ số MLSS là gì và MLVSS là gì ?
Chỉ số MLSS là hỗn hợp chất rắn lơ lửng. Thể hiện nồng độ chất rắn lơ lửng trong bể sục khí. MLSS được xác định là lượng cặn lắng trong bể ở môi trường tĩnh ở một khoảng thời gian nhất định với thành phần MLSS chủ yếu là vi sinh vật và các chất lơ lửng không phân hủy sinh học. Chỉ số MLSS tên tiếng anh là Mixed Liquor Suspended Solids.
MLSS là 1 phần quan trọng của quá trình bùn hoạt tính. Đảm bảo đủ lượng sinh khối hoạt động để xử lý vật chất hữu cơ ô nhiễm bất cứ lúc nào. Còn được gọi là tỷ lệ thức ăn cho 1 hệ sinh khối F/M. Bằng cách duy trì tỷ lệ thích hợp, sinh khối sẽ tiêu tụ phần trăm thức ăn cao hơn. Giúp giảm thiểu việc sót lại vật chất ô nhiễm trong nước thải đã xử lý.
Bằng cách duy trì tỷ lệ thích hợp, sinh khối sẽ tiêu thụ phần trăm thức ăn cao hơn, giảm thiểu việc sót lại vật chất ô nhiễm trong nước thải đã xử lý. Xác định MLSS nhằm tính toán sinh khối cần thiết để tiêu thụ toàn bộ các chất ô nhiễm ở mức tốt nhất trong các phương pháp xử lý nước thải.
Chỉ số MLSS cao hay thấp đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình xử lý trong nước thải. Do đó đơn vị vận hành cần tính toán được chỉ số MLSS phù hợp với hệ thống. Đồng thời cần nắm được những vấn đề xảy ra khi MLSS quá cao hay quá thấp để có biện pháp xử lý kịp thời.
Tổng quan về MLSS
MLSS chịu trách nhiệm loại bỏ nhu cầu oxy sinh hóa BOD của 1 phần lớn chất rắn trong quá trình bùn hoạt tính vi sinh xử lý nước thải nói chung, và tất cả các loại nước thải nói riêng.
- Chúng là phần hoạt động của quá trình bùn hoạt tính.
- Hỗn hợp chất rắn lơ lửng là chất được sục khí.
MLSS được đo bằng cách lọc thể tích đã biết của mẫu hỗn hợp. Đây giống như cách đo chất rắn lơ lửng trong nước thải.
Một số MLSS có thể là vật liệu vô cơ. Đôi khi có thể đại diện cho tỷ lệ lớn chất rắn có trong nước thải.
Xác định chỉ số MLSS là quan trọng để tính toán chỉ số SVI trong nước thải.
Nếu chỉ số MLSS trong nước thải quá cao
Khi MLSS quá cao dẫn đến bùn hoạt tính vượt mức quy định, dễ gây ra hiện tượng quá tải hệ thống, tràn bùn qua bể xử lý tiếp theo. Đồng thời MLSS quá cao đồng nghĩa với việc VSV trong bể quá nhiều, lượng Oxy hòa tan giảm khiến quá trình Nitrat hóa giảm, khả năng ổn định của bùn cũng giảm. Mặt khác, quá trình sục khí cần thực hiện cao, gây ra tình trạng lãng phí năng lượng, hình thành lớp bọt trên bề mặt bể.
Nếu chỉ số MLSS trong nước thải quá thấp
Nếu MLSS quá thấp nghĩa là thiếu bùn hoạt tính dẫn đến quá trình xử lý không đạt hiệu quả, không xử lý hết các chất hữu cơ có trong nước. Mặt khác khi MLSS quá thấp nghĩa là thời gian lưu bùn thấp, không đảm bảo thời gian để Nitrat hóa
Để không xảy ra các sự cố, chỉ số MLSS tốt nhất là từ 2500-3500 mg/L
Hỗn hợp chất rắn lơ lửng dễ bay hơi – MLVSS
Chỉ số MLVSS – Mixed liquor volatile suspended solids. Là đại diện phần hữu cơ của MLSS. Bao gồm các vi khuẩn hoạt động sử dụng các chất hữu cơ và dinh dưỡng trong dòng chảy. Dư lượng nội sinh gây ra bởi sự phân rã tế bào. Chất hữu cơ không phân hủy sinh học, ở trạng thái lơ lửng hoặc có khả năng lắng trong dung môi. Do đó, nồng độ chất rắn dễ bay hơi của hỗn hợp xấp xỉ bằng lượng vi sinh vật trong nước. Có thể được sử dụng để xác định xem có đủ vi sinh vật để làm sạch nước không.
Quá trình tách và loại bỏ
MLSS được tách ra khỏi nước xử lý bằng cách lắng trong bể lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn dư phải được loại bỏ khỏi hệ thống.
Tác dụng của MLSS trong xử lý nước
Nếu nồng độ chất ô nhiễm quá cao:
- Quá trình này dễ đầy tràn chất rắn và hệ thống sẽ trở nên quá tải.
- Lượng oxy hòa tan giảm xuống, làm giảm hiệu quả của quá trình nitrat hóa và khả năng ổn định của bùn.
- Sục khí quá mức dẫn đến lãng phí năng lượng điện và tạo nên lớp bọt dày ở bề mặt.
Nếu nồng độ ô nhiễm quá thấp
- Quá trình xử lý không đủ chất hữu cơ từ nước thải.
- Tuổi bùn thấp hơn so với tiêu chuẩn để nitrat hóa.
Dải kiểm soát điển hình cho nồng độ MLSS là 2 – 4 g/L đối với bùn hoạt tính thông thường. Hoặc lên đến 15 g/L đối với màng sinh học MBR.
Bài Viết Liên Quan: