Top 10 các kim loại hiếm nhất thế giới

Top 10 các kim loại hiếm nhất thế giới

Top 10 các kim loại hiếm nhất thế giới

Ngoài các kim loại quý thường gặp là vàng và bạch kim, Trên Thế Giới còn nhiều loại quý và hiếm hơm cả vàng.  Cùng Green Star điểm qua 10 kim loại quý nhất thế giới nhé.

Ngoài việc nằm trong top 10 các kim loại quý hiếm, một số kim loại còn thuộc top kim loại mềm nhất và top kim loại nặng nhất.

Danh sách Top 10 các kim loại hiếm nhất thế giới

1. Rodi (Rhodium)

2. Bạch kim (Platinum)

3. Vàng (Gold)

4. Ruteni (Ruthenium)

5. Iridi (Iridium)

6. Osimi (Osmium)

7. Paladi (Palladium)

8. Reni (Rhenium)

9. Bạc

10. Indi

Đơn vị đo lường dùng cho kim loại quý là “troy ounce” – tương đương với 1,1 ounce thường hay bằng 0,031kg (1 ounce = 28,35g)

Đứng ở vị trí đầu tiên về kim loại quý hiếm là Rodi

Rodi (Rhodium)

Khối lượng riêng: 12,410g/cm3

Ký hiệu: Rh, số nguyên tử: 45

Với điểm sôi 3.6950C và điểm nóng chảy 1.9640C.

Rodi, được William Hyde Wollaston phát hiện sau khi ông tìm ra palladium trong năm 1803, là một kim loại trắng bạc, cứng nhưng dễ kéo sợi. Nó có hệ số phản xạ cao và có tính dẫn điện/dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả các kim loại thuộc nhóm platin (PGM). Rodi không bị gỉ trong hầu như tất cả các dung dịch ngậm nước, bao gồm cả axít vô cơ ngay cả ở nhiệt độ cao.

Công dụng chính của Rodi là được sử dụng như một chất pha chế để tạo hợp kim với bạch kim và ở dạng hợp kim đó thì nó có một vài ứng dụng trong công nghiệp điện và công nghiệp chế tạo thủy tinh.

Ngoài việc đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô, Rodi còn được sử dụng để sản xuất kính, gương và đồ trang sức, tiếp điểm điện và động cơ tuốc bin máy bay.

Rhodium
Rhodium

Do nguồn cung cấp rất khan hiếm nên giá của nó rất cao, có thời điểm trong năm 2008 giá đạt trên 10.000USD/oz. Theo dữ liệu của S&P Global Platts (Anh), gần 80% nhu cầu về Rhodi và Paladi đến từ ngành công nghiệp ô tô toàn cầu. Và mỏ Rhodi dồi dào nhất trên thế giới nằm tại Nam Phi (một quốc gia ở phía nam châu Phi). Ước tính, 80% lượng Rhodi của thế giới khai thác tại quốc gia này.

Để so sánh, khoảng 2.500 tấn vàng được sản xuất mỗi năm, trong khi đó sản lượng Rodi hàng năm chỉ bằng khoảng 1% sản lượng vàng, và giá thì cao hơn gấp rưỡi giá vàng.

Bạch kim (Platinum)

Khối lượng riêng: 21.45g/cm3

Ký hiệu: Pt, số nguyên tử: 78

Bạch kim là một trong các kim loại quý hiếm nhất trên hành tinh, có màu trắng xám, khó bị ăn mòn, nhiệt độ nóng chảy lên tới 3215 độ F. Platin được dùng trong ngành trang sức, thiết bị thí nghiệm, các điện cực, thiết bị y tế và nha khoa, các thiết bị xúc tác hóa học, điều khiển mức độ phát thải khí trong xe hơi

Hơn 1/3 lượng bạch kim sản xuất hàng năm cho các thị trường quốc tế được sử dụng trong các bộ kiểm soát khí thải độc hại của xe hơi.

Giá của kim loại vào khoảng gần 40.000USD/kg (vào năm 2009).

bạch kim
bạch kim

Vàng Au

Khối lượng riêng: 19,320g/cm3

Ký hiệu: Au, số nguyên tử: 79

Vàng là kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng khi cắt nhuyễn cũng có khi có màu đen, hồng ngọc hay tía; mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, và chiếu sáng.

Vàng kết hợp với các kim loại khác sẽ cho ra các hợp kim có màu khác nhau, như kết hợp với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng.

Từ xưa, vàng thường được xem là có lợi cho sức khoẻ, tuy nhiên, chỉ các muối và đồng vị của vàng mới có giá trị y tế. Khoa học ngày nay đã chứng minh tiêm vàng giúp làm giảm đau và sưng do thấp khớp và lao.

Các hợp kim vàng đã được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa, đặc biệt là răng, như thân răng và cầu răng vĩnh viễn.

Vàng hiện nay có giá từ 80 triệu đến 90 triệu 1 lượng.

vàng
vàng

Ruteni (Ruthenium)

Rutheni được nhà khoa học Nga là Karl Klaus phát hiện và cô lập năm 1844. Tên gọi có nguồn gốc từ Ruthenia, một từ La tinh để chỉ Rus, một khu vực lịch sử mà ngày nay là miền tây Nga, Ukraina, Belarus, một phần Slovakia và Ba Lan. Karl Klaus đặt tên cho nguyên tố như vậy để vinh danh quê hương ông.

Ruteni (Ruthenium)
Ruteni (Ruthenium)

Sau một quá trình hóa học phức tạp, kim loại này được phân lập và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Chẳng hạn như Ruteni được thêm vào với hợp kim của paladi và bạch kim để gia tăng độ cứng và tăng cường độ bền. Ruteni cũng được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực điện tử. Năm 2009, giá của kim loại này vào khoảng 14.500USD/kg

Iridi (Iridium)

Iridi là một trong những nguyên tố hiếm nhất trên hành tinh chúng ta. Nó là một kim loại cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin (PCM), là kim loại kháng ăn mòn tốt nhất, thậm chí là ở nhiệt độ cao khoảng 2000°C.

kim loai quy Iridi
kim loai quy Iridi

Iridi được Smithson Tennant phát hiện năm 1803 ở Anh (cùng năm ông phát hiện ra Osimi). Mặc dù là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong vỏ Trái Đất, với sản lượng và tiêu thụ hàng năm chỉ 3 tấn, nó có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp đặc thù và trong y học.

Với những tính chất đặc biệt, Iridi đóng vai trò quan trọng trong các ngành y khoa, điện tử, ô tô cũng như các mặt hàng tiêu dùng khác như bút bi, đồng hồ, và la bàn.

Osimi (Osmium)

Osimi là một trong những nguyên tố đậm đặc nhất trên trái đất, được Smithson Tennant phát hiện vào năm 1803. Nó là chất chịu nhiệt tốt nhất trong các kim loại thuộc nhóm platin (PGM), ở trạng thái rắn chắc, osimi có một màu trắng hơi xanh tương tự như kẽm và vững bền với các axít.

Kim loại quý Osimi
Kim loại quý Osimi

Kim loại này được dùng chủ yếu trong các hợp kim không gỉ dùng để bịt đầu các ngòi bút hoặc các trụ bản lề dụng cụ.

Vào năm 2024 giá của 1kg osimi là vào khoảng 22.000USD.

Paladi (Palladium)

Paladi là một kim loại hiếm màu trắng bạc và bóng, được William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803, và đặt tên theo tên gọi của tiểu hành tinh Pallas. Đặc biệt, ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, paladi có thể hấp thụ hydro tới 900 lần thể tích của nó, điều này làm cho paladi là chất lưu trữ hiệu quả và an toàn cho hiđrô.

Kim loại quý Paladi
Kim loại quý Paladi

Paladi cũng chống xỉn màu tốt, dẫn điện ổn định và khả năng chống ăn mòn hóa học cao, chịu nhiệt tốt.

Paladi (Palladium) được gọi là “Em trai” của Rhodium là Palladium (Paladi). Đây cũng là thành phần không thể thiếu trong bộ xử lý khí thải của xe ô tô.

Reni (Rhenium)

Rhenium được các nhà khoa học tìm ra vào năm 1925. Tên gọi của nó xuất phát từ tên sông Rhein của Đức (vì người ta tìm ra nó ở Đức). Vào năm 2010, kim loại này có giá khoảng 141USD/troy ounce (tương đương khoảng hơn 4.500USD/kg.

Kim loại quý Reni
Kim loại quý Reni

Những kim loại được xếp hạng quý là do chúng khó tìm và đặc biệt khó phân tích. Việc khai thác kim loại hiếm bao giờ cũng là quy trình phức tạp và đắt tiền. Chẳng hạn như cần phải xử lý một lượng lớn khoáng thạch mới chiết ra được 1kg kim loại hiếm Rhenium.

Đây là kim loại quý có ý nghĩa chiến lược trong ngành cơ khí chế tạo máy móc chịu nhiệt cao. Với nhiệt độ nóng chảy rất cao (hơn 3.000 độ C), các hợp kim với Rhenium được dùng để chế tạo các bộ phận trong máy bay phản lực, tên lửa, và là vật liệu lý tưởng trong ngành năng lượng nguyên tử

Bạc Ag

Ký hiệu: Ag

Từ ngàn xưa, kim loại này đã được dùng trong buôn bán và làm cơ sở cho nhiều hệ thống tiền tệ. Ngày nay, ngoài việc được sử dụng làm các đồ trang trí có giá trị, bạc còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như làm răng giả, linh kiện điện tử hay sản xuất gương cần độ phản xạ cao.

khối lượng riêng của bạc
khối lượng riêng của bạc

Bạc tự bản thân nó không độc nhưng phần lớn các muối của nó là độc và có thể gây ung thư

Bạc có hiệu ứng và khả năng giết chết nhiều loại vi khuẩn, vi trùng mà không để lại ảnh hưởng rõ ràng tới sức khỏe và sự sống của các động vật bậc cao. Hippocrates – cha đẻ của y học hiện đại, đã viết rằng bạc có các thuộc tính có lợi cho sức khỏe và phòng chống bệnh tật.

Đặc biệt, các muối halôgen của nó có vai trò quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống; chẳng hạn, bạc nitrat được sử dụng rộng rãi trong công nghệ lưu phim ảnh; hay Iốtđua bạc có thể làm tụ mây để tạo mưa nhân tạo.

Indi

Indi đứng thứ 61 về độ phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất, nghĩa là nó có nhiều gấp ba lần bạc. Indi được sản xuất chủ yếu từ các cặn bã còn lại sau khi tinh chế quặng kẽm. Nhu cầu sử dụng indi đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây với sự phổ biến của màn hình máy tính/ti vi LCD.

Kim loại quý indium
Kim loại quý indium

Ứng dụng quy mô lớn đầu tiên của indi là làm lớp bôi trơn cho các vòng bi của một số tàu bay trong thời kỳ Đại chiến thế giới lần thứ hai. Sau đó, sản xuất indi dần dần tăng lên các ứng dụng mới được tìm thấy trong các hợp kim dễ nóng chảy, thiếc hàn và trong ngành điện tử

Mua bán kim loại quý hiếm như thế nào?

Hiện tại, thị trường mua bán kim loại quý hiếm khá đặc biệt, hàm chứa cả tiềm năng lẫn rủi ro cho người tham gia. Để việc mua bán kim loại quý diễn ra thuận lợi, an toàn và hiệu quả, cần chú ý các vấn đề sau:

  • Quan tâm đến mối quan hệ cung cầu trên toàn thế giới. Đây là yếu tố có tác động không nhỏ đến giá cả của kim loại quý.
  • Ảnh hưởng của giá trị đồng USD theo xu hướng. Theo đó, đồng USD giảm, giá kim loại quý tăng và ngược lại.
  • Ảnh hưởng của giá dầu theo xu thế tỉ lệ thuận.
  • Tính lạm phát của đồng tiền tác động đến giá trị của các kim loại quý theo tỉ lệ nghịch.
  • Sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị toàn thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng.
5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời