Xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt là gì ?
Nước thải nhiễm dầu nhớt phát sinh từ công đoạn làm sạch tole, bằng NaOH. để làm sạch dầu nhớt và bụi bẩn của tole trước khi chuyển qua công đoạn sơn phủ màu. Thành phần chủ yếu của nước thải này là dầu nhớt, NaOH dùng để tẩy và các thành phần cáu cặn khác.
Nước thải tẩy rửa tole rất đậm đặc các thành phần ô nhiễm. nhiều nhất là dầu nhớt. và độ pH rất cao.
Thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải nhiễm dầu nhớt.
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị thiết kế tối đa |
QCVN 40:2011/BTNMT, Cột A, Kq= 0,9, Kf=1 |
1 | Nhiệt độ | 0C | 40 | 40 |
2 | pH | – | 5.5 – 9 | 6.0 – 9.0 |
3 | Độ màu, tại pH = 7 | Pt-Co | 350 | 50 |
4 | BOD5 (200C) | mg/L | 150 | 27 |
5 | COD | mg/L | 1250 | 67.5 |
6 | Chất rắn lơ lửng | mg/L | 200 | 45 |
7 | Asen | mg/L | 0.1 | 0.045 |
8 | Thủy ngân | mg/L | 0.01 | 0.0045 |
9 | Chì | mg/L | 0.5 | 0.009 |
10 | Cadimi | mg/L | 0.1 | 0.045 |
11 | Crom (VI) | mg/L | 0.1 | 0.045 |
12 | Crom (III) | mg/L | 1.0 | 0.18 |
13 | Đồng | mg/L | 2.0 | 1.8 |
14 | Kẽm | mg/L | 3.0 | 2.7 |
15 | Niken | mg/L | 0.5 | 0.18 |
16 | Mangan | mg/L | 1.0 | 0.45 |
17 | Sắt | mg/L | 5.0 | 0.9 |
18 | Tổng xianua | mg/L | 0.1 | 0.063 |
19 | Tổng phenol | mg/L | 0.5 | 0.09 |
20 | Tổng dầu mỡ khoáng | mg/L | 10 | 4.5 |
21 | Sunfua | mg/L | 0.5 | 0.18 |
22 | Fluoride Florua |
mg/L | 10 | 4.5 |
23 | Amoni (tính theo N) | mg/L | 10 | 4.5 |
24 | Tổng nitơ | mg/L | 40 | 18 |
25 | Tổng photpho | mg/L | 6.0 | 3.6 |
26 | Clorua | mg/L | 500 | 450 |
27 | Clo dư | mg/L | 2.0 | 0.9 |
28 | Tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ |
mg/L | 0.1 | 0.045 |
29 | Tổng hóa chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ |
mg/L | 1.0 | 0.27 |
30 | Tổng PCBs | mg/L | 0.01 | 0.0027 |
31 | Tổng Coliform | MPN /100 mL |
5,000 | 3,000 |
32 | Tổng hoạt độ phóng xạ α | Bq/L | 0.1 | 0.1 |
33 | Tổng hoạt độ phóng xạ β | Bq/L | 1.0 | 1.0 |
Đề xuất công nghệ xử lý nước thải nhiễm dầu nhớt
Do nước thải chủ yếu là các thành phần ô nhiễm hoá học. nên sẽ áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý.
Thuyết minh quy trình xử lý nước thải dầu nhớt
Bể điều hòa
Nước thải sinh hoạt, nước thải từ các công đoạn sản xuất và nước thải từ hệ thống xử lý khí thải lò hơi sẽ được dẫn về bể điều hòa nhằm mục đích điều hòa lưu lượng và nồng độ trước khi xử lý. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng như một bể chứa nước thải khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hoặc bảo trì.
Máy thổi khí dùng để cấp khí cho sự xáo trộn nước thải, kiểm soát lưu lượng khí nhờ các van điều chỉnh. Sự xáo trộn sẽ ngăn chặn sự tích tụ của chất rắn ở đáy bể.
– Bể điều chỉnh pH
Nước thải sau khi qua bể điều hòa sẽ được dẫn tới bể điều chỉnh pH. Tại đây các hóa chất NaOH và H2SO4 sẽ được châm vào bể điều chỉnh pH về điểm thích hợp trước khi dẫn qua bể sinh học hiếu khí.
Bể keo tụ
Với liều lượng PAC(AL2O3) nhất định được cấp vào liên tục tục để phản ứng chất ô nhiễm trong nước thải. Quá trình này sinh ra những hạt tủa nhỏ, các chất rắn lơ lửng và chất thải sẽ bám lên hạt tủa này.
Bể tạo bông
Để tạo điều kiện cho quá trình tạo bông cặn được diễn ra nhanh và hiệu quả hơn, tại Bể tạo bông, Hóa chất trợ keo tụ (Polymer Anion) được châm vào để liên kết các bông cặn nhỏ được tạo ra từ quá trình keo tụ thành bông cặn to, lắng nhanh.
Ngược với quá trình keo tụ, quá trình tạo bông hiệu quả hơn với thời gian phản ứng lâu hơn và tốc độ khuấy của motor chậm hơn, nếu motor khuấy quá nhanh sẽ làm vỡ các bông cặn vừa được hình thành. Nước thải từ Bể tạo bông được dẫn qua Bể lắng hóa lý
Thí nghiệm Jartest để tìm pH tối ưu cho quá trình hoá lý
Quý khách hàng đang cần tìm đơn vị có kinh nghiệm trong xử lý nước thải nhiễm dầu mỡ, nước thải tẩy dầu tole. xin vui lòng gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn. Xin cảm ơn
Bài Viết Liên Quan: