Xử lý khí thải phân bón

xử lý khí thải phân bón

Tại sao phải xử lý khí thải phân bón ?

Hện nay hầu hết các nhà máy sản xuất, hay phối trộn phân bón. Thường phát sinh rất nhiều mùi, bụi, khí thải là chất vô cơ, hay hữu cơ. Đặc biệt các doanh nghiệp này thường chưa chú ý đến vấn đề xử lý mùi, bụi này. Mà chủ yếu dựa vào việc thông thoáng nhà xưởng. Việc này vô tinh làm ô nhiễm các khu vực xung quanh, gây khiếu kiện lâu dài.

Green Star là đơn vị có hơn 12 năm kinh nghiệm trong việc xử lý khí thải phân bón. Tuỳ từng nhà máy cụ thể, mà sẽ ra đưa ra các biện pháp phù hợp nhất. Đảm bảo tiết kiệm chi phí, nhưng hiệu quả tối đa.

Hiện nay công nghệ xử lý khí thải từ nhà máy phân bón được mô tả chung như sau.

xử lý khí thải phân bón

Tuỳ vào đặc điểm, tính chất sản xuất sản phẩm mà Green Star sẽ đưa ra các công nghệ phù hợp, ngoài ra quý khách hàng cần tham khảo về xử lý khí thải, có thể xem thêm.

Quy chuẩn về khí thải  vô cơ là QCVN 19:2009/BTNMT.

Quy chuẩn về khí thải hữu cơ là QCVN 20:2009/BTNMT.

Ví dụ về xử lý khí thải công ty phân bón như sau.

công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải

2.3.1  Công trình, biện pháp xử lý ô nhiễm khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải

Trong quá trình lắp ráp thiết bị của dự án, các loại phương tiện vận chuyển máy móc thiết bị ra vào khu vực dự án sẽ gây một lượng khí thải ra môi trườngnhư bụi, CO, SO2, NO2,… Nồng độ các chất ô nhiễm cao sẽ làm suy giảm chất lượng không khí khu vực, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. Tuy nhiên, do bề mặt dự án rộng nên tác động của các khí thải này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến khu vực xung quanh.

Chủ dự án sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi để giảm thiểu ô nhiễm không khí do phương tiện vận chuyển gây ra trong giai đoạn này được thể hiện như sau:

  • Khu vực lắp đặt cần có kế hoạch lắp đặt thích hợp. Hạn chế việc tập kết thiết bị máy móc tập trung vào cùng một thời điểm.
  • Trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi cần thường xuyên phun nước, hạn chế một phần bụi có thể theo gió phát tán vào không khí.
  • Chủ dự án sẽ bố trí thời gian vận chuyển máy móc thích hợp, tránh hoạt động vào giờ cao điểm (hoạt động trong khoảng từ 6 giờ – 18 giờ).
  • Tài xế lái xe tuân thủ các qui định luật giao thông nhằm tránh ùn tắc, an toàn khi di chuyển.

2.3.2 Công trình, biện pháp xử lý ô nhiễm khói hàn do quá trình gia cố, lắp ráp máy móc, thiết bị

Trong quá trình gia cố máy móc, thiết bị của dự án, khói hàn do gia công hàn cắt kim loại sẽ phát sinh ra các chất ô nhiễm không khí như các oxit kim loại: Fe2O3, SiO2, K2O, CaO,… tồn tại ở dạng khói bụi. Ngoài ra còn có các khí thải khác như: CO, NOx.

Lượng khói hàn phát sinh không nhiều nhưng trong khói hàn có chứa nhiều khí độc hại sẽ gây độc hại đến môi trường không khí và sức khỏe con người. Tuy vậy, tác động của loại ô nhiễm này thường không lớn do được phân tán trong môi trường rộng, thoáng và ít tác động đến sức khỏe công nhân. Công nhân được trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động khi làm việc tại khu vực có nồng độ khói hàn cao.

Để hạn chế ảnh hưởng của khói hàn đến sức khỏe của công nhân đặc biệt là các công nhân làm việc trực tiếp tại khu vực hàn chủ dự án thực hiện các biện pháp sau:

  • Bố trí vị trí hàn trong khu vực riêng biệt, cách ly với các khu vực khác, có che chắn thích hợp, thông thoáng, có khả năng thông gió tốt, tránh xa khu vực chứa các chất có khả năng gây cháy nổ.
  • Biện pháp phòng ngừa cơ bản được sử dụng là giảm thiểu tiếp xúc của công nhân hàn với khói hàn. Điều này được thực hiện thông qua các biện pháp: trang bị các thiết bị bảo hộ lao động khi làm việc: đeo mũ bảo vệ mắt, quần áo bảo hộ, khẩu trang chống độc,…

Công nhân hàn được đào tạo, trang bị đầy đủ kiến thức về nguyên tắc sử dụng, ảnh hưởng và mức độ tác hại của khí hàn

Công trình, biện pháp xử lý ô nhiễm không khí từ quá trình bốc dỡ nguyên vật liệu, sản phẩm

Đối với khu vực lưu chứa nguyên liệu, sản phẩm phân bón vô cơ.

Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất của dự án hoàn toàn ở dạng hạt và dạng bột được chứa trong bao PE. Trong quá trình lưu trữ sẽ bị rơi vãi nếu bao PE bị rách.

Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gồm: SA-(NH4)2SO4, Ure-CO(NH2)2, MAP (NH4)H2PO4,… khi độ ẩm cao sẽ bốc hơi sinh ra khí NH3 là khí độc có mùi khai.

Đối với khu vực chứa nguyên liệu, sản phẩm phân bón hữu cơ

Nguyên liệu sử dụng sản xuất phân bón hữu cơ phần lớn là than bùn. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu dự án sử dụng đã được khử mùi, hoại mục. Nguồn nguyên liệu chủ dự án mua về được kiểm soát chất lượng ngay tại nguồn, tại dự án cam kết không mua nguyên liệu có mùi, nguyên liệu mua về được đóng trong bao kín, khi sản xuất sẽ được tháo bao. Nên mùi phát sinh do hoạt động này không đáng kể.

  • Quy mô/công suất:bụi, mùi phát sinh từ quá trình bốc dỡ nguyên vật liệu, sản phẩm.
  • Quy trình vận hành:

Nguyên vật liệu đầu vào của dự án được lưu trữ trong thùng hay bao tùy theo tính chất của từng loại nguyên vật liệu, tất cả đều được lưu trữ ở khu vực riêng. Lượng bụi phát sinh chủ yếu từ quá trình hoạt động của phương tiện vận chuyển, đối với lượng bụi phát sinh này dự án đã có những biện pháp quản lý như sau:

  • Che chắn, phủ bạt xe trong quá trình vận chuyển.
  • Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại, hạn chế di chuyển nhiều lần qua khu vực dân cư.
  • Điều chỉnh lưu lượng phân luồng xe ra vào dự án hợp lý.
  • Quy định tốc độ khi các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu trong khu vực dự án.
  • Bố trí nhà kho và nhà chứa phải hợp lý: Đường nội bộ vào kho chứa phải đảm bảo phân phối sản phẩm, khu vực sản xuất có trang thiết bị, máy móc phải đảm bảo hai bên các thiết bị trống ít nhất khoảng 10 m để xe vào.
  • Quá trình nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu sử dụng xe nâng nên giảm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân sản xuất.

Khu vực kho chứa thành phẩm: Nhà kho thông thoáng, trang bị hệ thống quạt thông gió theo đúng quy định. Vệ sinh kho chứa đảm bảo sạch, gọn, hàng hóa được bố trí hợp lý, khoa học tạo môi trường thông thoáng

  • Dây chuyền phối trộn phân bón dạng rắn (Bột, hạt, mảnh, vảy)
  • Nguồn phát sinh: Bụi phát sinh tại các công đoạn nhập liệu, phối trộn và đóng gói của dây chuyền phối trộn phân bón dạng rắn (Bột, hạt, mảnh, vảy).
  • Tính chất: Bụi có tính chất hạt nhỏ mịn, có khả năng tồn tại ở dạng lơ lửng trong không gian.
  • Tải lượng:

Lượng bụi phát sinh trong quá trình sản xuất phân bón dạng rắn (lượng hao hụt: 0,2% tổng nguyên liệu sản xuất) tương đương: 600 x 0,2% = 1,2 tấn/năm ≈ 4,0 kg/ngày = 138,0 mg/s (trong đó tổng khối lượng nguyên liệu sản xuất phân bón dạng rắn là 600 tấn/năm).

  • Nồng độ:

Phạm vi chịu tác động khoảng 617 m2 cho dây chuyền phối trộn phân bón dạng rắn. Vận tốc trong khu vực nhập liệu theo quy định tại QCVN 26:2016/BYT từ 0,5 m/s – 1,5 m/s, chọn vận tốc là 1,5 m/s thì lưu lượng bụi tại khu vực chịu tác động là 2.468 m3/s.

Giả sử nồng độ bụi trong khu vực tại một điểm bất kỳ là như nhau. Như vậy nồng độ bụi tính toán được tại một điểm bất kỳ trong khu vực chịu ảnh hưởng:

Cbụi =138/2468 =0,056 (mg/m3).

Như vậy, nồng độ tối đa của bụi phát sinh tại khu vực phối trộn phân bón dạng rắn là Cbụi (mg/m3) = 0,056mg/m3.

Nhận xét: Tham khảo QCVN 02:2019/BYT nồng độ ô nhiễm bụi trung bình trong 8h làm việc là 8 mg/m3 thì lượng bụi phát sinh tại khu vực phối trộn phân bón dạng rắn so với QCVN 02:2019/BYT nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, lượng bụi này phát sinh trong khu vực sản xuất, nếu không được xử lý tốt sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân làm việc. Chủ dự án sẽ có biện pháp giảm thiểu cụ thể tại các công đoạn phát sinh bụi của dây chuyền phối trộn phân bón dạng rắn này.

  • Khí thải từ quá trình phối trộn phân bón
  • Nguồn phát sinh: Mùi phát sinh chủ yếu NH3, H2S tại các công đoạn nhập liệu, phối trộn, đóng gói.
  • Tính chất:Là một chất khí thải gây ô nhiễm và độc hại khi hít phải.
  • Tải lượng:

Tại dự án sản xuất phân bón các loại với công suất 800 tấn sản phẩm/năm, trong quá trình phối trộn và đóng gói phân bón các loại sẽ phát sinh các khí đặc trưng như NH3, H2S.

Tham khảo theo tài liệu “Atmospheric Brown Clouds (ABC) Emission Inventory Manual, UNEP, 2013” ta có hệ số phát thải EFNH3 của nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp của Danh mục hệ số phát thải khí thải công nghiệp thì hệ số ô nhiễm trong quá trình sản xuất phân bón như sau:

Bảng 4.2. Hệ số phát thải của nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp

Chất gây ô nhiễm Hệ số (kg/tấn SP)
NH3 2,1
H2S 1,05

Nguồn: Atmospheric Brown Clouds (ABC) Emission Inventory Manual, UNEP, 2013

Ghi chú: Hệ số phát thải của H2S = ½ NH3.

Bảng 4.3. Tải lượng ô nhiễm từ hoạt động sản xuất phân bón

Chất gây ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm (kg/h) Tải lượng ô nhiễm (mg/s)
NH3 0,7 194,44
H2S 0,35 97,22
  • Nồng độ:

Phạm vi chịu tác động khoảng 617 m2 cho toàn khu vực phối trộn phân bón các loại. Vận tốc trong khu vực nhập liệu theo quy định tại QCVN 26:2016/BYT từ 0,5 m/s – 1,5 m/s, chọn vận tốc là 1,5 m/s thì lưu lượng bụi tại khu vực chịu tác động là 2.468 m3/s. Giả sử nồng độ mùi trong khu vực tại một điểm bất kỳ là như nhau.

Vậy nồng độ ô nhiễm từ hoạt động sản xuất phân bón được tính như sau:

Bảng 4.4. Nồng độ ô nhiễm từ hoạt động sản xuất phân bón

Chất gây ô nhiễm Nồng độ ô nhiễm (mg/m3) QCVN 03:2019/BYT (mg/m3)
NH3 0,199 17
H2S 0,099 10

Nhận xét: Từ kết quả tính toán bảng trên cho thấy nồng độ ô nhiễm từ hoạt động phối trộn phân bón nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03:2019/BYT.Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng khí thải tại khu vực sản xuất, Công ty áp dụng các biện pháp giảm thiểu tại khu vực này.

Hệ thống xử lý khí thải phân bón có sơ đồ công nghệ như sau

xử lý khí thải phân bón
xử lý khí thải phân bón

Sơ đồ hệ thống xử lý bụi, khí thải của dây chuyền phối trộn phân bón

  • Thuyết minh quy trình

Lượng bụi, khí thải được dẫn về hệ thống xử lý bằng đường ống có kích thước từ 140-250mm.

Tại tháp hấp thụ: Khí thải được dẫn vào tháp hấp thụ thông qua quạt hút trung tâm với công suất 3.000 m3/h thu gom, dung dịch hấp thụ sử dụng là nước. Tại đây khí thải thông qua hệ thống phân phối khí tiếp xúc với nước, phần khí NH3 được hấp thụ theo phương trình phản ứng sau (NH3 + H2O = NH4OH), khí H2S được hấp thụ the

phương trình sau (H2S + 4H2O → H2SO4 + 4H2), các thành phần bụi bẩn trong khí thải cũng được giữ lại trong nước. Lượng nước hấp thụ, hệ thống phân phối khí được tính toán kỹ lưỡng đảm bảo hiệu quả hấp thụ một cách tối ưu. Khí H2S,NH3, bụi được xử lý bằng phương pháp hấp thụ hiệu quả xử lý lên đến 98%.

Hấp thụ xảy ra trên đoạn tháp có bố trí mâm. Hỗn hợp khí trơ đi ra ở đỉnh tháp sẽ được thoát ra ngoài qua ống thải cao 11,5m, khí thải sau xử lý chủ dự án cam kết đạt QCVN 19:2009/BTNMT và QCVN 20:2009/BTNMT, cột B, Kp=1 và Kv=1.

Nước thải thoát ra ngoài sẽ được lưu chứa vào khu vực chứa nước thải tại khu vực lưu trữ chất thải nguy hại, sau đó giao cho đơn vị có chức năng thu gom xử lý

Dung dịch sau hấp thụ ở đáy tháp được cho ra bồn chứa. Lượng nước thải ra được lưu chứa trong bồn chứa. Lượng nước thải sau HTXL khí thải sản xuất sẽ được hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom xử lý.

  • Hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng công trình xử lý bụi, khí thải: nước sạch.
  • Yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý: QCVN 19:2009/BTNMT cột B, Kv =1, Kp = 1 và QCVN 20:2009/BTNMT cột B, Kp=1 và Kv=1.

Quý khách hàng có nhu cầu về thiết kế hệ thống xử lý khí thải phân bón, để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và xử phạt. Vui lòng liên hệ với Green Start qua hotline. Xin cảm ơn

lien he sdt

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời