Mục lục bài viết
Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Khu Dân Cư và Đô Thị: Trách Nhiệm Pháp Lý & Môi Trường
Ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt và nước thải từ các khu đô thị, khu dân cư tập trung chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt chuẩn là một trong những thách thức môi trường lớn tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ.
Để tăng cường kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành QCVN 14:2025/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung, thay thế cho QCVN 14:2008/BTNMT. Quy chuẩn mới này đặt ra những yêu cầu chặt chẽ hơn, phản ánh nỗ lực hướng tới quản lý môi trường bền vững.
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về tầm quan trọng, các công nghệ phổ biến và những điểm cần lưu ý khi xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đáp ứng tiêu chuẩn QCVN 14:2025/BTNMT.
1. Tầm quan trọng của xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư và đô thị
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động hàng ngày như tắm, rửa, nấu ăn và bảo vệ cá nhân. Nếu không được xử lý, nước thải này chứa nhiều chất ô nhiễm như:
- Chất hữu cơ (BOD, COD) : Cây thiếu oxy trong nước, làm chết các loài thủy sinh.
- Chất dinh dưỡng (Nitơ, Phố pho) : Cây hiện tượng giàu dưỡng, dẫn đến tảo phóng hoa và ô nhiễm nguồn nước.
- Vi khuẩn (Coliform) : Gây bệnh lây nhiễm nguy hiểm cho con người.
- Chất rắn lơ lửng (TSS) : Làm đục nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Tại các khu dân cư và đô thị, nơi mật độ dân số cao và lượng nước thải lớn, công việc xử lý nước thải sinh hoạt không chỉ bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, duy trì mỹ quan đô thị, và đảm bảo phát triển bền vững.

2. Phân Biệt Nước Thải Sinh Hoạt và Nước Thải Đô Thị, Khu Dân Cư
Quy chuẩn mới làm rõ định nghĩa và phạm vi áp dụng cho hai loại nước thải chính:
- Nước Thải Sinh Hoạt: Là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân. Đáng chú ý, QCVN 14:2025/BTNMT quy định rằng nước thải phát sinh từ một danh mục các loại hình dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh, dịch vụ cụ thể (như khách sạn, nhà hàng, văn phòng, trường học, giặt là, cắt tóc, siêu thị, chung cư… được liệt kê chi tiết tại Phụ lục 1 của Quy chuẩn) cũng được quản lý như nước thải sinh hoạt.
- Nước Thải Đô Thị, Khu Dân Cư Tập Trung: Là nước thải phát sinh từ các đô thị và khu dân cư tập trung. Loại nước thải này thường là hỗn hợp của nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, cơ sở dịch vụ, và có thể bao gồm cả nước mưa chảy tràn (nếu hệ thống thoát nước chung) và nước thải công nghiệp đã qua xử lý sơ bộ được đấu nối vào hệ thống thu gom chung.
3. Phạm vi và Đối Tượng Áp Dụng
- Phạm vi: Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung khi xả ra nguồn nước tiếp nhận.
- Đối tượng: Áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động xả các loại nước thải nêu trên ra nguồn nước tiếp nhận.
- Ngoại lệ: Quy chuẩn không áp dụng đối với các đối tượng được phép sử dụng công trình xử lý nước thải tại chỗ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nếu các đối tượng này không xây dựng công trình xử lý tại chỗ, họ có thể lựa chọn áp dụng các giới hạn trong Bảng 2 của Quy chuẩn.
3.1 Các Thông Số Ô Nhiễm Chính Cần Kiểm Soát
Cả hai bảng đều quy định giới hạn cho các thông số cơ bản và một số thông số đặc thù:
- pH: Khoảng giới hạn (thường là 6-9 hoặc 5-9).
- Chất hữu cơ: BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày ở 20°C) và COD (Nhu cầu oxy hóa học). Quy chuẩn cho phép lựa chọn áp dụng TOC (Tổng Cacbon hữu cơ) thay thế cho COD.
- Chất rắn: TSS (Tổng chất rắn lơ lửng).
- Dinh dưỡng: Amoni (N-NH4+, tính theo N), Tổng Nitơ (T-N), Tổng Phốt pho (T-P). Đặc biệt, giới hạn T-P khắt khe hơn khi xả vào nguồn nước là hồ, ao, đầm so với sông, biển.
- Vi sinh vật: Tổng Coliforms (đơn vị MPN hoặc CFU/100 mL).
- Thông số khác: Sunfua (S2-), Dầu mỡ động thực vật, Chất hoạt động bề mặt anion (từ chất tẩy rửa).

4. Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Đáp Ứng QCVN 14:2025/BTNMT
Để đáp ứng các giới hạn nghiêm ngặt của QCVN 14:2025/BTNMT, đặc biệt là Cột A hoặc các giới hạn T-N, T-P thấp, việc lựa chọn và vận hành công nghệ xử lý phù hợp là tối quan trọng. Các hệ thống thường bao gồm các giai đoạn:
Xử lý sơ bộ (Cơ học): Song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ, bể điều hòa – loại bỏ rác, cặn, dầu mỡ và ổn định dòng chảy/nồng độ.
Xử lý chính (Sinh học): Sử dụng vi sinh vật để phân hủy chất hữu cơ và dinh dưỡng. Các công nghệ phổ biến:
- Công nghệ bùn hoạt tính truyền thống (CAS – Conventional Activated Sludge): Phổ biến, chi phí đầu tư vừa phải nhưng cần diện tích lớn và nhạy cảm với sự biến động tải trọng.
- Công nghệ bùn hoạt tính cải tiến (SBR – Sequencing Batch Reactor): Xử lý theo mẻ, linh hoạt, tiết kiệm diện tích hơn CAS, hiệu quả xử lý Nito, Phốt pho khá tốt.
- Công nghệ Màng lọc sinh học (MBR – Membrane Bioreactor): Kết hợp xử lý sinh học và lọc màng. Ưu điểm: Chất lượng nước đầu ra rất cao (có thể tái sử dụng), loại bỏ gần như hoàn toàn vi khuẩn, tiết kiệm diện tích đáng kể. Nhược điểm: Chi phí đầu tư và vận hành cao hơn, yêu cầu kỹ thuật vận hành cao. Đây là lựa chọn hàng đầu để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe như QCVN 14:2025/BTNMT, đặc biệt tại các đô thị đất chật người đông.
- Công nghệ Giá thể sinh học di động (MBBR – Moving Bed Biofilm Reactor): Sử dụng các giá thể nhựa lơ lửng trong bể phản ứng để vi sinh vật bám vào và phát triển, tăng mật độ vi sinh, nâng cao hiệu quả xử lý và khả năng chịu tải sốc. Khá hiệu quả và ổn định.
- Công nghệ Lọc sinh học (Biofilter): Cho nước thải chảy qua lớp vật liệu lọc có màng vi sinh vật bám dính. Có thể là lọc hiếu khí hoặc kỵ khí.
- Công nghệ AAO (Anaerobic – Anoxic – Oxic): Tổ hợp các bể xử lý sinh học Kỵ khí – Thiếu khí – Hiếu khí để loại bỏ đồng thời chất hữu cơ, Nito và Phốt pho.
Xử lý bổ sung & Khử trùng: Bể lắng thứ cấp, lọc cặn (lọc áp lực, lọc vi lọc), và khử trùng (Clo, UV, Ozone) để đảm bảo loại bỏ vi sinh vật gây bệnh (đáp ứng giới hạn Coliforms) và các chất ô nhiễm còn sót lại trước khi xả thải.
Việc lựa chọn công nghệ phải dựa trên phân tích đặc tính nước thải đầu vào, yêu cầu cụ thể về cột (A, B, C) và lưu lượng , diện tích đất, chi phí đầu tư/vận hành và trình độ quản lý.
5. Quy Định Quản Lý và Trách Nhiệm Tuân Thủ
QCVN 14:2025/BTNMT cũng quy định rõ về quản lý và trách nhiệm:
- Tích hợp vào Giấy phép môi trường: Thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn áp dụng phải được nêu rõ trong Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo ĐTM hoặc Giấy phép môi trường của dự án/cơ sở. Cơ quan thẩm quyền sẽ xác định thông số cần kiểm soát dựa trên đề xuất của chủ dự án và đặc thù hoạt động.
- Đánh giá tuân thủ: Việc tuân thủ được đánh giá qua kết quả quan trắc, phân tích mẫu nước thải. Kết quả phân tích của bất kỳ thông số nào (bao gồm cả các thông số bổ sung nếu có) không được vượt quá giá trị giới hạn tương ứng trong Bảng 1 hoặc Bảng 2 (và Bảng 2 của QCVN 40:2025 nếu có thông số công nghiệp).
- Quan trắc: Phải được thực hiện bởi các tổ chức được cấp Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc sử dụng kết quả quan trắc tự động, liên tục tuân theo quy định pháp luật.
- Đấu nối: Nước thải sinh hoạt từ các cơ sở trong đô thị/khu dân cư khi đấu nối vào hệ thống xử lý tập trung phải đáp ứng yêu cầu của đơn vị quản lý hệ thống hoặc quy định của địa phương. Tương tự đối với việc đấu nối vào hệ thống xử lý của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Trách nhiệm của chủ cơ sở: Phải đảm bảo nước thải sau xử lý đạt giới hạn cho phép, xác định đúng các thông số ô nhiễm cần kiểm soát dựa trên hoạt động của mình.
Kết Luận
QCVN 14:2025/BTNMT đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý chất lượng nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tại Việt Nam. Với các quy định chi tiết về phân vùng xả thải, phân loại nước thải theo lưu lượng (đối với đô thị), và các giới hạn thông số chặt chẽ hơn, Quy chuẩn này đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc vào công nghệ xử lý phù hợp và công tác vận hành, giám sát bài bản từ các chủ đầu tư, cơ sở và đơn vị quản lý hạ tầng.
Việc hiểu rõ và tuân thủ QCVN 14:2025/BTNMT không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm góp phần bảo vệ môi trường nước, sức khỏe cộng đồng và hướng tới sự phát triển đô thị bền vững. Để đảm bảo hệ thống xử lý nước thải đáp ứng đúng các yêu cầu phức tạp của quy chuẩn mới, việc tham vấn các chuyên gia và đơn vị tư vấn môi trường có kinh nghiệm là vô cùng cần thiết.


Bài Viết Liên Quan: